Thứ Bảy, 9 tháng 1, 2016

CÁC LỖI THƯỜNG GẶP TRÊN BLUESTACK VÀ CÁCH KHẮC PHỤC

Lỗi Card đồ họa, lỗi kết nối với Server (máy chủ)....
  • 1 2 3 4 5
  • 41
Bluestack là một trong những phần mềm giả lập ứng dụng Android hoàn thiện nhất trên Windows. Với Bluestack, bạn không cần phải cài một hệ điều hành mới trên máy tính của mình. Thay vào đó, Bluestack chạy ứng dụng Android trên một cửa sổ Windows thông thường. Do đó bạn có thể chạy ứng dụng Android giống như chạy các ứng dụng Windows khác.
Nếu bạn là người dùng Bluestack, bạn sẽ thấy khi sử dụng Bluestack thường có một số lỗi như lỗi Card đồ họa, lỗi kết nối Server... Làm thế nào để khắc phục những lỗi này, mời bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây của Quản trị mạng.

Tham khảo thêm:

1. Lỗi Graphic Card (Card đồ họa)

Bluestack không nhận ra Card đồ họa của bạn. Trong trường hợp này rất có thể là bạn phải update Driver Card đồ họa. Nhiệm vụ của bạn chỉ là update và cài đặt lại Driver Card đồ họa.

Nguyên nhân:

Kể từ ứng dụng Bluestack dành cho Android trên máy tính đòi hỏi chất lượng Card đồ họa phải tốt và dung lượng trống ổ cứng (Physical Memory). Có hai loại card đồ họa
  • Direct3D độc quyền của Microsoft: sử dụng để chạy ứng dụng trên cửa sổ Windows.
  • OpenGL: sử dụng để chạy các chương trình Android.

Cách khắc phục:

Dọn sạch các ứng dụng, chương trình đã gỡ bằng cách sử dụng phần mềm như Revo Uninstaller....
Tải Revo Uninstaller về máy tại đây.
Bảo vệ hệ thống của bạn khi sạc pin và thiết lập tuỳ chọn Power (nguồn) với hiệu suất cao để đảm bảo Card đồ họa của bạn hoạt động.
Update Card đồ họa bằng cách kích chuột phải vào Computer và chọn Manage => Device management => Display Adapter => kích đúp chuột vào phiên bản GPU (Card đồ họa) => Drivers Update Drivers.
Tham khảo cách update, nâng cấp driver cho card đồ họa, VGA cho máy tính, laptop của bạn

2. Lỗi Downloading Runtime Data

Lỗi Downloading Runtime Data
Bluestack Stuck thường hay bị lỗi Downloading Runtime Data. Đối với lỗi này bạn không cần phải làm gì với hệ thống phần cứng.

Nguyên nhân:

Do máy chủ Bluestack gặp vấn đề.

Cách khắc phục:

gỡ cài đặt Bluestacks
Gỡ cài đặt phiên bản hiện tại và download phiên bản mới hơn về cài đặt.
Bạn có thể download Revo Uninstaller về máy để gỡ cài đặt Bluestack.
Download Revo Uninstaller về máy tại đây.
Truy cập Bluestacks.com để tải phiên bản Bluestack mới nhất về máy.

3. Lỗi kết nối với Server (máy chủ)

Khi tải và cài đặt ứng dụng nào đó trên Store mà bạn bị lỗi kết nối.

Nguyên nhân:

Do phiên bản Beta Bluestack không hoạt động đúng cách hoặc có thể một phần là do lỗi kết nối mạng.

Cách khắc phục:

Bạn có thể kết nối lại mạng Internet và tiến hành tải ứng dụng trên Store về cài đặt. Đây chỉ là vấn đề tạm thời nên bạn có thể dễ dàng khắc phục.

4. Không thể truy cập ổ đĩa cứng từ Bluestack

Trên một số phiên bản Bluestack mới hơn bạn không thể truy cập trực tiếp ổ đĩa cứng để mở các tập tin từ ứng dụng.

Cách khắc phục:

Bạn có thể kéo, thả tập tin mà bạn muốn gửi vào Bluestack.
Nếu phương pháp trên gặp trục trặc hoặc bị lỗi, bạn có thể cài đặt ứng dụng quản lý file như Astro File Manager và duyệt các tập tin qua đó.
Tải Astro File Manager về máy tại đây.

5. Dung lượng trống ổ cứng (Physical Memory) tối thiểu 2GB

Nhiều người dùng cho rằng dung lượng trống trong ổ cứng thiết bị của họ là 100 Gb. Tuy nhiên đây là một quan niệm sai lầm.
Dung lượng trống trong ổ cứng có thể là RAM. Do đó nếu những máy tính cũ có dung lượng RAM thấp, Bluestack sẽ không hoạt động.

Cách khắc phục:

Nâng cấp hoặc mua RAM mới.
Với những phiên bản Bluestack lúc đầu chỉ sử dụng RAM 1GB. Tuy nhiên giờ đây Bluestack đã được nâng cấp, do đó bạn phải sử dụng RAM tối thiểu là 2 GB để cài đặt Bluestack.
Trong trường hợp nếu không thể nâng cấp RAM thì bạn có thể tìm kiếm những phiên bản Bluestack cũ hơn (sử dụng RAM 1 GB) trên mạng để tải về máy và cài đặt.

6. Lỗi Error Retrieving Information From Server từ máy chủ RPC

Nếu trong quá trình bạn cài đặt bất kỳ một ứng dụng nào đó hoặc truy cập vào một ứng dụng nào đó trên Store mà nhận được thông báo RPC error, Error retrieving information hoặc Error rpc s-7 aec-7. Bạn có thể thực hiện các bước hướng dẫn dưới đây để khắc phục các lỗi tự động.

Bước 1:

chọn Report Problem
Click vào biểu tượng Bluestack trên System Tray/ Notification Area (khay hệ thống), sau đó chọn tùy chọn Report Problem.

Bước 2:

chọn mục RPC error hoặc Error retrieving information.
Trên màn hình xuất hiện một Menu dạng thả. Trong Menu dạng thả này bạn chọn mục RPC error hoặc Error retrieving information.

Bước 3:

Click OK
Lúc này trên màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ Khắc phục các lỗi (Troubleshoot window), bạn click vào OK để tiếp tục.

Bước 4:

Khi bạn truy cập bất kỳ ứng dụng nào trên App Store mà bị lỗi, hệ thống sẽ tự động fix lỗi cho bạn.
Nếu bạn đang sử dụng phiên bản Bluestack cũ hơn (các phiên bản trước phiên bản 0.9.3.4070), bạn phải download và cài đặt file.
Chúc các bạn thành công!
Cập nhật: 08/01/2016 Dương Huyền (Theo Receivetipstricks & Bluestacks)

MỘT SỐ ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ QUÁ TRÌNH SYSPREP TRÊN WINDOWS 7

Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu những thao tác cơ bản về quá trình tạo Sysprep trong Windows 7. Trên thực tế đã có rất nhiều bài hướng dẫn về cách thức này trên hệ điều hành Microsoft Windows XP, nhưng để áp dụng được với Windows 7 thì không phải là điều đơn giản.

Những công cụ cần thiết trong bài thử nghiệm này:

  • WAIK (Windows Automated Installation Kit) được cài trên máy tính không dùng để tạo file image. Nếu muốn tạo file unattend.xml trong toàn bộ quá trình sysprep này, chúng ta sẽ phải cần tới file image.wim trên đĩa cài đặt của Windows 7.
  • Công cụ Mysysprep2
Về cơ bản, quá trình thực hiện của chúng ta sẽ dựa theo trình tự sau: sau khi cài đặt Windows 7 trên máy tính, đăng nhập vào bằng account domain đã được gán quyền Administrator (và đã được gán vào nhóm Administrators). Tài khoản này không được phép sử dụng bất kỳ script hoặc policy nào, trong bài thử nghiệm này, chúng tôi sử dụng account domain (với tên là imageprep), và các phần mềm cần cài đặt sẽ được lưu trữ trên thư mục DFS chia sẻ. Khi thực hiện hệ thống theo cách này thì tất cả các ứng dụng khi muốn repair sẽ dễ dàng tìm được file cài đặt gốc. Sau đó, chúng ta sẽ cài tất cả các chương trình cần thiết, cập nhật Windows, tạo các tài khoản local, thiết lập chế độ profile... theo ý muốn. Toàn bộ profile này sẽ trở thành profile mặc định của máy tính sau này trong file image.
Khi mọi thứ đã được chuẩn bị kỹ càng, chúng ta sẽ phải tạo file answer unattend.xml bằng công cụ Windows System Image Manager (Windows SIM) trên 1 máy tính khác có cài đặt WAIK. Sau khi cài thành công, các bạn hãy chạy Windows SIM từ Start Menu và thực hiện tiếp các bước sau:
  • Cho đĩa cài đặt Windows 7 vào ổ DVD
  • Khởi động Windows SIM, từ menu các bạn chọn Tools > Create Catalog, hệ thống sẽ yêu cầu file install.wim trên đĩa cài gốc, chúng ta chỉ việc trỏ tới thư mục sources. Khi quá trình tạo catalog này hoàn tất, hệ thống sẽ sẵn sàng với việc thiết lập và cấu hình file answer.
1 trong những yêu cầu của chúng ta là sysprep sẽ yêu cầu người dùng khởi tạo tên máy tính trước khi gán vào domain chung trong hệ thống. Tuy nhiên, quá trình này lại nảy sinh thêm 1 vấn đề khác, đó là khi sử dụng file answer unattend.xmlWindows sysprep, nếu người sử dụng không khai báo cụ thể tên máy tính trong file, thì hệ thống sẽ tự động gán máy tính đó vào domain bằng 1 chuỗi tên ngẫu nhiên – random. Cụ thể, nếu bạn xóa bỏ phần <ComputerName></ComputerName> từ file answer, thì người dùng sẽ được hệ thống yêu cầu nhập đúng tham số này khi file answer được duyệt trong quá trình sysprep, nhưng nếu như vậy thì lại quá muộn, vì tại thời điểm đó, máy tính đã được gán vào domain bằng tên random, và do vậy sẽ có thể gây ra nhiều vấn đề sau này. Nhưng với Mysysprep2, người dùng có thể đặt tên cho máy tính và gán vào domain sau quá trình xử lý file unattend.xml hoàn tất. Bên cạnh đó, Mysysprep nên được đặt trong thư mục C:\Windows\System32\Sysprep, bên cạnh sysprep.exe (không được xóa hoặc đổi tên sysprep.exe).
Dưới đây là file unattend.xml được sử dụng trong bài thử nghiệm này:
1 <?xml version="1.0" encoding="utf-8"?>
2 <unattend xmlns="urn:schemas-microsoft-com:unattend">
3 <settings pass="generalize">
4 <component name="Microsoft-Windows-PnpSysprep" processorArchitecture="x86" publicKeyToken="31bf3856ad364e35" language="neutral" versionScope="nonSxS" xmlns:wcm="http://schemas.microsoft.com/WMIConfig/2002/State" xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance">
5 <PersistAllDeviceInstalls>true</PersistAllDeviceInstalls>
6 </component>
7 <component name="Microsoft-Windows-Security-SPP" processorArchitecture="x86" publicKeyToken="31bf3856ad364e35" language="neutral" versionScope="nonSxS" xmlns:wcm="http://schemas.microsoft.com/WMIConfig/2002/State" xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance">
8 <SkipRearm>0</SkipRearm>
9 </component>
10 </settings>
11 <settings pass="specialize">
12 <component name="Microsoft-Windows-IE-InternetExplorer" processorArchitecture="x86" publicKeyToken="31bf3856ad364e35" language="neutral" versionScope="nonSxS" xmlns:wcm="http://schemas.microsoft.com/WMIConfig/2002/State" xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance">
13 <BlockPopups>no</BlockPopups>
14 <CompanyName>Your Company</CompanyName>
15 <CompatibilityViewDomains>Your Domain</CompatibilityViewDomains>
16 <DisableDataExecutionPrevention>true</DisableDataExecutionPrevention>
17 <DisableAccelerators>true</DisableAccelerators>
18 <DisableDevTools>false</DisableDevTools>
19 <DisableFirstRunWizard>true</DisableFirstRunWizard>
20 <DisableOOBAccelerators>false</DisableOOBAccelerators>
21 <EnableLinksBar>true</EnableLinksBar>
22 <FavoritesDelete>false</FavoritesDelete>
23 <FilterLevel>Low</FilterLevel>
24 <GroupTabs>false</GroupTabs>
25 <Home_Page>about:blank</Home_Page>
26 <LockToolbars>true</LockToolbars>
27 <PlaySound>true</PlaySound>
28 <PrivacyAdvisorMode>0</PrivacyAdvisorMode>
29 <ShowInformationBar>true</ShowInformationBar>
30 <ShowMenuBar>true</ShowMenuBar>
31 <SuggestedSitesEnabled>false</SuggestedSitesEnabled>
32 <ShowLeftAddressToolbar>false</ShowLeftAddressToolbar>
33 <TabProcessGrowth>Medium</TabProcessGrowth>
34 </component>
35 <component name="Microsoft-Windows-powercpl" processorArchitecture="x86" publicKeyToken="31bf3856ad364e35" language="neutral" versionScope="nonSxS" xmlns:wcm="http://schemas.microsoft.com/WMIConfig/2002/State" xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance">
36 <PreferredPlan>0d81a790-d84a-407f-a5e0-92464dcf560c</PreferredPlan>
37 </component>
38 <component name="Microsoft-Windows-Security-SPP-UX" processorArchitecture="x86" publicKeyToken="31bf3856ad364e35" language="neutral" versionScope="nonSxS" xmlns:wcm="http://schemas.microsoft.com/WMIConfig/2002/State" xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance">
39 <SkipAutoActivation>false</SkipAutoActivation>
40 </component>
41 <component name="Microsoft-Windows-Shell-Setup" processorArchitecture="x86" publicKeyToken="31bf3856ad364e35" language="neutral" versionScope="nonSxS" xmlns:wcm="http://schemas.microsoft.com/WMIConfig/2002/State" xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance">
42 <Display>
43 <ColorDepth>32</ColorDepth>
44 <DPI>96</DPI>
45 <HorizontalResolution>1366</HorizontalResolution>
46 <RefreshRate>60</RefreshRate>
47 <VerticalResolution>768</VerticalResolution>
48 </Display>
49 <BluetoothTaskbarIconEnabled>false</BluetoothTaskbarIconEnabled>
50 <CopyProfile>true</CopyProfile>
51 <DisableAutoDaylightTimeSet>false</DisableAutoDaylightTimeSet>
52 <DoNotCleanTaskBar>false</DoNotCleanTaskBar>
53 <RegisteredOrganization>Organization Name</RegisteredOrganization>
54 <RegisteredOwner>Registered Owner</RegisteredOwner>
55 <ShowWindowsLive>false</ShowWindowsLive>
56 <TimeZone>Eastern Standard Time</TimeZone>
57 <ComputerName>%Please input a computer name(0,15)%</ComputerName>
58 </component>
59 <component name="Microsoft-Windows-SystemRestore-Main" processorArchitecture="x86" publicKeyToken="31bf3856ad364e35" language="neutral" versionScope="nonSxS" xmlns:wcm="http://schemas.microsoft.com/WMIConfig/2002/State" xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance">
60 <DisableSR>1</DisableSR>
61 </component>
62 <component name="Microsoft-Windows-UnattendedJoin" processorArchitecture="x86" publicKeyToken="31bf3856ad364e35" language="neutral" versionScope="nonSxS" xmlns:wcm="http://schemas.microsoft.com/WMIConfig/2002/State" xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance">
63 <Identification>
64 <Credentials>
65 <Domain>Your Domain</Domain>
66 <Password>Some Password</Password>
67 <Username>Some User</Username>
68 </Credentials>
69 <MachineObjectOU>OU=Re-Imaged,OU=YourComputers,DC=YourCompany,DC=Com</MachineObjectOU>
70 <JoinDomain>%Please select a domain to join{Your Domain}%</JoinDomain>
71 </Identification>
72 </component>
73 </settings>
74 <settings pass="oobeSystem">
75 <component name="Microsoft-Windows-International-Core" processorArchitecture="x86" publicKeyToken="31bf3856ad364e35" language="neutral" versionScope="nonSxS" xmlns:wcm="http://schemas.microsoft.com/WMIConfig/2002/State" xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance">
76 <InputLocale>EN-US</InputLocale>
77 <SystemLocale>EN-US</SystemLocale>
78 <UILanguage>EN-US</UILanguage>
79 <UserLocale>EN-US</UserLocale>
80 </component>
81 <component name="Microsoft-Windows-Shell-Setup" processorArchitecture="x86" publicKeyToken="31bf3856ad364e35" language="neutral" versionScope="nonSxS" xmlns:wcm="http://schemas.microsoft.com/WMIConfig/2002/State" xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance">
82 <OOBE>
83 <HideEULAPage>true</HideEULAPage>
84 <NetworkLocation>Other</NetworkLocation>
85 <ProtectYourPC>3</ProtectYourPC>
86 <HideWirelessSetupInOOBE>true</HideWirelessSetupInOOBE>
87 </OOBE>
88 <ShowWindowsLive>false</ShowWindowsLive>
89 <TimeZone>Eastern Standard Time</TimeZone>
90 <DoNotCleanTaskBar>false</DoNotCleanTaskBar>
91 <DisableAutoDaylightTimeSet>false</DisableAutoDaylightTimeSet>
92 <BluetoothTaskbarIconEnabled>false</BluetoothTaskbarIconEnabled>
93 <UserAccounts>
94 <AdministratorPassword>
95 <Value>The Password</Value>
96 <PlainText>false</PlainText>
97 </AdministratorPassword>
98 <LocalAccounts>
99 <LocalAccount wcm:action="add">
100 <Password>
101 <Value>The Password</Value>
102 <PlainText>false</PlainText>
103 </Password>
104 <Description>Temp Local Account</Description>
105 <DisplayName>TempUser</DisplayName>
106 <Group>Users</Group>
107 <Name>TempUser</Name>
108 </LocalAccount>
109 </LocalAccounts>
110 </UserAccounts>
111 <VisualEffects>
112 <FontSmoothing>ClearType</FontSmoothing>
113 </VisualEffects>
114 </component>
115 </settings>
116 <cpi:offlineImage cpi:source="wim:c:/zsimx32/install.wim#Windows 7 ENTERPRISE" xmlns:cpi="urn:schemas-microsoft-com:cpi" />
117 </unattend>
Trước tiên, chúng ta sẽ tìm hiểu về 2 câu lệnh bên dưới:
<ComputerName>%Please input a computer name(0,15)%</ComputerName>
<JoinDomain>%Please select a domain to join{your.domain.com}%</JoinDomain>
Có 1 thành phần cụ thể khác khi dùng mysysprep2, đó là hệ thống sẽ hiển thị những thông báo khác nhau dưới dạng lỗi trong phần SIM nhưng sẽ bỏ qua hoàn toàn các thông tin này, phần (0,15) trong <ComputerName> sẽ tự động xóa bỏ những ký tự thừa nếu tên máy tính dài quá 15 ký tự. Bên cạnh đó, chúng ta còn thấy:
<CopyProfile>true</CopyProfile>
Câu lệnh trên sẽ yêu cầu sysprep copy toàn bộ thông tin profile mà người sử dụng đã tạo trước đó thành profile mặc định. Bên cạnh đó, người dùng còn phải chỉ định rõ phần OU để gán máy tính, nếu không thì thành phần đó sẽ không được gán vào domain của hệ thống:
<MachineObjectOU>OU=Test,DC=Your,DC=Domain,DC=Here</MachineObjectOU>
1 điểm nữa cần lưu ý với file unattend.xml là chúng ta phải tạo thêm tài khoản local user trong quá trình xử lý sysprep. Cụ thể, khi người dùng cài đặt Windows 7 bằng đĩa thì chắc chắn phải tạo local user thì mới đăng nhập được, và quá trình này vẫn tiếp tục xảy ra khi sử dụng file attend.xmlsysprep. Trong bài thử nghiệm này, chúng tôi đã tạo tài khoản local user có tên là TempUser – sẽ bị xóa khi đăng nhập lần đầu tiên vào Windows. Mục đích của tài khoản này được tạo ra chỉ là giấu quá trình tạo local user khi sysprep hoạt động.

Bên cạnh đó, chúng ta còn có thể sử dụng 1 cách thức khác để thực hiện quá trình này, tuy không được trình bày cụ thể nhưng đem lại hiệu quả khá cao. Cụ thể, trên máy tính chúng ta thực hiện quá trình tạo file image, các bạn hãy mở thư mục C:\Windows\Steup, tạo mới 1 thư mục khác đặt tên là Scripts tại đây. Bên trong đó, chúng ta tạo tiếp 1 file SetupComplete.cmd – có chức năng tự khởi động trước lúc màn hình đăng nhập của Windows bắt đầu. Và đây cũng chính là bước tài khoản TempUser bị xóa.
Để xóa tài khoản TempUser này, các bạn hãy thêm lệnh sau vào SetupComplete.cmd:
net user TempUser /delete
Và kích hoạt tài khoản Administrator bằng lệnh:
net user Administrator /active:yes
Mặc dù có thể bạn đã kích hoạt tài khoản Administrator trên máy tính được dùng để tạo image trước khi sử dụng sysprep, thì tài khoản đó vẫn bị tắt. Để xóa file unattend.xml file, các bạn thêm dòng mã sau vào file SetupComplete.cmd:
del C:\Windows\System32\Sysprep\unattend.xml
Mặt khác, mật khẩu của người sử dụng sau khi khai báo trong file xml đã được mã hóa, nhưng về bản chất thì file đó không tồn tại trong quá trình này. Mặt khác, người sử dụng có thể điều chỉnh file answer dựa theo nhu cầu. Sau khi hoàn tất file unattend.xml, hãy copy tới thư mục C:\Windows\System32\Sysprep, và chúng ta đã sẵn sàng để chạy sysprep trên máy tính. Bên trong phần profile vừa được khởi tạo, các bạn hãy sử dụng Command Prompt, trỏ tới thư mục C:\Windows\System32\Sysprep và gõ lệnh dưới đây:
mysysprep.exe \generalize \oobe \shutdown \unattend:unattend.xml
Máy tính sẽ tự tắt sau khi sysprep hoàn tất. Và đây cũng là thời điểm tạo image của ổ cứng, mỗi người đều có cách riêng để hoàn thiện việc này. Tại bài thử nghiệm này, chúng tôi dùng tiện ích Norton Ghost, và kết quả là có 2 phân vùng, C của hệ điều hành và D là phần chứa dữ liệu của người dùng. Quá trình tiếp theo, áp dụng file image ngược trở lại vào máy tính, chúng ta sẽ được thông báo khởi tạo tên máy tính và domain. Phần Domain Name sẽ tự động hiển thị sau khi hoàn tất:
<JoinDomain>%Please select a domain to join{your.domain.com}%</JoinDomain>
Còn trong trường hợp hệ thống có nhiều domain, thì chúng ta sẽ sử dụng cấu trúc menu dropdown tại bước này:
<JoinDomain>%Please select a domain to join{domain1;domain2;domain3}%</JoinDomain>
Máy tính sẽ hoàn tất quá trình cài đặt và có thể tiếp tục với màn hình boot Welcome quen thuộc. Khi tất cả các bước thành công, chúng ta có thể đăng nhập bằng tài khoản domain.

Một số vấn đề thường gặp và cách giải quyết:

Sau khi hoàn tất bước xóa file unattend.xml, chúng ta cần đảm bảo rằng toàn bộ phần cứng của hệ thống vẫn hoạt động ổn định khi sử dụng sysprep:
<PersistAllDeviceInstalls>true</PersistAllDeviceInstalls>
Khi chúng ta thiết lập giá trị True tại bước này, các thiết bị Plug and Play sẽ được cài đặt đầy đủ driver trên máy tính áp dụng file image. Và các thiết bị phần cứng này không cần thiết phải cài đặt lại trong quá trình tự tạo và cấu hình, những thông tin này sẽ được lưu trữ vào phần: x86_Microsoft-Windows-PnpSysprep.
Tự tạo thông số sử dụng mức năng lượng trong file image và khởi tạo phần thông số này trong file unattend.xml, cụ thể trong phần Control Panel > Power Options. Khi muốn thực hiện quá trình này, chúng ta sẽ cần đến thông số GUID, và để tìm được phần thông số này thì phải dùng lệnh sau trong Command Prompt:
PowerCfg -List
và tìm trong đó phần plan vừa tạo. Việc cuối cùng là gán tham số GUID này vào file unattend.xml để trở thành mức sử dụng và tiêu thụ năng lượng mặc định trong hệ thống, các thông tin này sẽ được lưu trữ trong phần x86_Microsoft-Windows-powercpl__neutral.
Phân chia ổ đĩa thành DriverStore trong file image, chúng ta có thể sử dụng tiện ích pnputil.exe. Cụ thể, trong trường hợp hệ thống đã có sẵn driver của 1 thiết bị ngoại vi nào đó như máy in hoặc scan, chúng ta không muốn các tài khoản người dùng khác nhận thông báo mỗi khi cài đặt driver, chúng ta sẽ gán các thông số này vào DriverStore trong file image của Windows. Ví dụ: pnputil.exe -a HP0001.inf. Để tìm hiểu rõ hơn về cú pháp này, các bạn hãy tham khảo bài hướng dẫn trực tiếp từ Microsoft tại đây.
Để tắt bỏ chức năng thông báo của Action Center: Set backup, chúng ta sẽ tạo mới 1 file DisableBackupMonitoring.reg bằng Notepad và sử dụng đoạn mã bên dưới đây:
Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\WindowsBackup]
"DisableMonitoring"=dword:00000001
Dưới đây là 1 đoạn mã được dùng để xóa bỏ các shortcut mặc định trên thanh taskbar khi người dùng đăng nhập vào hệ thống lần đầu tiên. Các bạn có thể tham khảo thêm về đoạn mã này tại đây, về mặt kỹ thuật thì file script này sẽ được copy tới thư mục C:\Windows\System32\Sysprep\Custom qua 1 file batch được thay thế trong phần startup của profile người sử dụng. Sau đó, file batch sẽ tự động xóa bỏ và quá trình trên chỉ xảy ra trong lần đăng nhập đầu tiên của người dùng:
1 Option Explicit
2
3 Const CSIDL_STARTMENU = &HB
4 Const CSIDL_COMMON_PROGRAMS = &H17
5
6 Dim objShell, objFSO
7 Dim objCurrentUserStartFolder
8 Dim strCurrentUserStartFolderPath
9 Dim objAllUsersProgramsFolder
10 Dim strAllUsersProgramsPath
11 Dim objFolder
12 Dim objFolderItem
13 Dim colVerbs
14 Dim objVerb
15
16 Set objShell = CreateObject("Shell.Application")
17 Set objFSO = CreateObject("Scripting.FileSystemObject")
18
19 Set objCurrentUserStartFolder = objShell.NameSpace (CSIDL_STARTMENU)
20 strCurrentUserStartFolderPath = objCurrentUserStartFolder.Self.Path
21
22 Set objAllUsersProgramsFolder = objShell.NameSpace(CSIDL_COMMON_PROGRAMS)
23 strAllUsersProgramsPath = objAllUsersProgramsFolder.Self.Path
24
25 '''''''''''''''''''''''''''''''''''''''Unpin Shortcuts'''''''''''''''''''''''''''''''''''''''
26
27 '*** All Users Shortcuts ****
28
29 'Internet Explorer
30 If objFSO.FileExists(strAllUsersProgramsPath & "\Network & Internet\Microsoft\Internet Explorer.lnk") Then
31         Set objFolder = objShell.Namespace(strAllUsersProgramsPath & "\Network & Internet\Microsoft")
32         Set objFolderItem = objFolder.ParseName("Internet Explorer.lnk")
33         Set colVerbs = objFolderItem.Verbs
34         For Each objVerb In colVerbs
35                 If Replace(objVerb.name, "&", "") = "Unpin from Taskbar" Then objVerb.DoIt
36         Next
37 End If
38
39 'Mozilla Firefox
40 If objFSO.FileExists(strAllUsersProgramsPath & "\Network & Internet\Mozilla Firefox\Mozilla Firefox.lnk") Then
41         Set objFolder = objShell.Namespace(strAllUsersProgramsPath & "\Network & Internet\Mozilla Firefox")
42         Set objFolderItem = objFolder.ParseName("Mozilla Firefox.lnk")
43         Set colVerbs = objFolderItem.Verbs
44         For Each objVerb In colVerbs
45                 If Replace(objVerb.name, "&", "") = "Unpin from Taskbar" Then objVerb.DoIt
46         Next
47 End If
48
49 'Windows Explorer
50 If objFSO.FileExists(strAllUsersProgramsPath & "\Accessories\Windows Explorer.lnk") Then
51         Set objFolder = objShell.Namespace(strAllUsersProgramsPath & "\Accessories")
52         Set objFolderItem = objFolder.ParseName("Windows Explorer.lnk")
53         Set colVerbs = objFolderItem.Verbs
54         For Each objVerb In colVerbs
55                 If Replace(objVerb.name, "&", "") = "Unpin from Taskbar" Then objVerb.DoIt
56         Next
57 End If
58
59 'Windows Media Player
60 If objFSO.FileExists(strAllUsersProgramsPath & "\Network & Internet\Microsoft\Windows Media Player.lnk") Then
61         Set objFolder = objShell.Namespace(strAllUsersProgramsPath & "\Network & Internet\Microsoft")
62         Set objFolderItem = objFolder.ParseName("Windows Media Player.lnk")
63         Set colVerbs = objFolderItem.Verbs
64         For Each objVerb In colVerbs
65                 If Replace(objVerb.name, "&", "") = "Unpin from Taskbar" Then objVerb.DoIt
66         Next
67 End If
68
69 '*** Current Users Shortcuts ****
70
71 'Internet Explorer
72 If objFSO.FileExists(strCurrentUserStartFolderPath & "\Programs\Internet Explorer.lnk") Then
73         Set objFolder = objShell.Namespace(strCurrentUserStartFolderPath & "\Programs")
74         Set objFolderItem = objFolder.ParseName("Internet Explorer.lnk")
75         Set colVerbs = objFolderItem.Verbs
76         For Each objVerb In colVerbs
77                 If Replace(objVerb.name, "&", "") = "Unpin from Taskbar" Then objVerb.DoIt
78         Next
79 End If
80
81 'Mozilla Firefox
82 If objFSO.FileExists(strCurrentUserStartFolderPath & "\Programs\Mozilla Firefox\Mozilla Firefox.lnk") Then
83         Set objFolder = objShell.Namespace(strCurrentUserStartFolderPath & "\Programs\Mozilla Firefox")
84         Set objFolderItem = objFolder.ParseName("Mozilla Firefox.lnk")
85         Set colVerbs = objFolderItem.Verbs
86         For Each objVerb In colVerbs
87                 If Replace(objVerb.name, "&", "") = "Unpin from Taskbar" Then objVerb.DoIt
88         Next
89 End If
90
91 'Windows Explorer
92 If objFSO.FileExists(strCurrentUserStartFolderPath & "\Programs\Accessories\Windows Explorer.lnk") Then
93         Set objFolder = objShell.Namespace(strCurrentUserStartFolderPath & "\Programs\Accessories")
94         Set objFolderItem = objFolder.ParseName("Windows Explorer.lnk")
95         Set colVerbs = objFolderItem.Verbs
96         For Each objVerb In colVerbs
97                 If Replace(objVerb.name, "&", "") = "Unpin from Taskbar" Then objVerb.DoIt
98         Next
99 End If
100
101 'Windows Media Player
102 If objFSO.FileExists(strCurrentUserStartFolderPath & "\Programs\Windows Media Player.lnk") Then
103         Set objFolder = objShell.Namespace(strCurrentUserStartFolderPath & "\Programs")
104         Set objFolderItem = objFolder.ParseName("Windows Media Player.lnk")
105         Set colVerbs = objFolderItem.Verbs
106         For Each objVerb In colVerbs
107                 If Replace(objVerb.name, "&", "") = "Unpin from Taskbar" Then objVerb.DoIt
108         Next
109 End If
110
111 '''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''
112
113 ''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''Pin Shortcuts''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''
114
115 'Internet Explorer - All Users
116 If objFSO.FileExists(strAllUsersProgramsPath & "\Network & Internet\Microsoft\Internet Explorer.lnk") Then
117         Set objFolder = objShell.Namespace(strAllUsersProgramsPath & "\Network & Internet\Microsoft")
118         Set objFolderItem = objFolder.ParseName("Internet Explorer.lnk")
119         Set colVerbs = objFolderItem.Verbs
120         For Each objVerb In colVerbs
121                 If Replace(objVerb.name, "&", "") = "Pin to Taskbar" Then objVerb.DoIt
122         Next
123 End If
124
125 'Mozilla Firefox - All Users
126 If objFSO.FileExists(strAllUsersProgramsPath & "\Network & Internet\Mozilla Firefox\Mozilla Firefox.lnk") Then
127         Set objFolder = objShell.Namespace(strAllUsersProgramsPath & "\Network & Internet\Mozilla Firefox")
128         Set objFolderItem = objFolder.ParseName("Mozilla Firefox.lnk")
129         Set colVerbs = objFolderItem.Verbs
130         For Each objVerb In colVerbs
131                 If Replace(objVerb.name, "&", "") = "Pin to Taskbar" Then objVerb.DoIt
132         Next
133 End If
134
135 'Windows Explorer - Current User
136 If objFSO.FileExists(strCurrentUserStartFolderPath & "\Programs\Accessories\Windows Explorer.lnk") Then
137         Set objFolder = objShell.Namespace(strCurrentUserStartFolderPath & "\Programs\Accessories")
138         Set objFolderItem = objFolder.ParseName("Windows Explorer.lnk")
139         Set colVerbs = objFolderItem.Verbs
140         For Each objVerb In colVerbs
141                 If Replace(objVerb.name, "&", "") = "Pin to Taskbar" Then objVerb.DoIt
142         Next
143 End If
144
145 '''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''''
Sau khi thiết lập phần Network Location trong file unattend.xml, nhưng người dùng vẫn nhận được thông tin cảnh báo trong lần đăng nhập đầu tiên, hãy cài đặt bản hotfix sau trên máy tính sử dụng để làm image: http://support.microsoft.com/kb/2028749
Địa chỉ homepage của IE bị reset sau khi sử dụng sysprep: khắc phục bằng cách gán thiết lập riêng của IE vào file unattend.xml trong phần x86_Microsoft-Windows-IE-InternetExplorer__neutral_31bf3856ad364e35_nonSxS.
Người sử dụng bị mất phần theme Aero sau khi dùng sysprep: sử dụng lệnh sau trong phần Command Prompt:
WinSAT prepop
Quá trình trên sẽ tạo file WinSAT prepop .xml và lưu trữ trong thu mục %WINDIR%\performance\winsat\datastore, đồng thời cho phép người sử dụng giữ nguyên các thiết lập về theme sau khi dùng sysprep.
Chúc các bạn thành công!
Cập nhật: 09/01/2016 T.Anh (theo Experts Exchange) 
 

[NETFLIX] HƯỚNG DẪN ĐỔI DNS ĐỂ XEM ĐƯỢC NHIỀU PHIM HƠN, CÓ THE WALKING DEAD, AGENTS OF SHIELD...

Tối qua nhờ các cao thủ Netflix hướng dẫn mới biết là có thể đổi DNS phân vùng sang Mỹ, Canada hoặc nhiều nước khác để coi được nhiều phim hơn. Ví dụ như The Walking Dead hay Agents of SHIELD không có trên Netflix VN nhưng chuyển sang Mỹ thì lại có, ngoài ra còn rất nhiều phim khác vốn không có trên phân vùng VN. Lưu ý: Nhiều bộ phim có trên nước này nhưng lại không có trên nước khác, theo chia sẻ của nhiều bạn thì Canada và Mỹ là hai phân vùng có nhiều phim mới để coi nhất.

Cách làm là chúng ta sẽ dùng thông số DNS của trang www.stremr.tv cung cấp. Hiện tại dịch vụ này đang miễn phí, nhưng sắp tới có thể sẽ thu phí 5$/tháng. Có thể đổi DNS trên máy tính, điện thoại, tablet, Smart TV, console... và cả router nhà bạn. Nếu đổi DNS trên router thì toàn bộ các thiết bị đang kết nối vào router đó sẽ tự động dùng DNS mới mà bạn không cần phải đổi DNS trên từng thiết bị một, rất tiện lợi.


netflix-dns-2.
Cách làm:
  1. Vào www.stremr.tv/Account/Register.aspx để đăng ký một tài khoản (miễn phí).
  2. Vào www.stremr.tv/HowToSetup.aspx để xem hướng dẫn cài DNS cho từng loại thiết bị. Bạn chọn thiết bị bạn muốn đổi DNS, trang web sẽ có hướng dẫn cụ thể cho bạn cài.
netflix-dns-1.
Xong, bây giờ bạn có thể vào lại Netflix.com để thấy sự khác biệt. Mặc định DNS cho trang web cung cấp là DNS của Mỹ, để đổi sang quốc gia khác bạn làm như sau:
  1. Vào phần quản lý tài khoản của Stremr.tv: www.stremr.tv/Account/ManageAccount.aspx
  2. Chọn lại quốc gia mới trong ô Netflix Country.
Kết quả:
  • Phim nhiều hơn đáng kể so với phân vùng VN.
  • Tốc độ lướt web gần như không bị ảnh hưởng, xem phim HD vẫn còn mượt mà nhưng vẫn có trường hợp bị giảm chất lượng ảnh.
Chúc các bạn xem phim vui vẻ.
https://tinhte.vn/threads/netflix-huong-dan-doi-dns-de-xem-duoc-nhieu-phim-hon-co-the-walking-dead-agents-of-shield.2542248/

HƯỚNG DẪN GỠ BỎ LSE TRÊN MÁY TÍNH LENOVO

Bloatware là những ứng dụng được bổ sung cho thiết bị do nhà sản xuất thiết bị đó đưa vào cùng với hệ điều hành. Để gỡ bỏ những chương trình cài đặt sẵn không mong muốn, nhiều người dùng am hiểu công nghệ thường làm "sạch" bằng cách cài lại Windows sau khi mua máy tính.
Bloatware
Tuy nhiên, đối với một số laptop và máy tính của Lenovo thì bạn không thể gỡ bỏ những chương trình cài đặt sẵn bằng phương pháp trên. Diễn đàn thảo luận Ars Technica và Y Combinator đã cáo buộc rằng Lenovo cài đặt phần mềm rootkit không mong muốn và không thể gỡ bỏ trên laptop Lenovo cố định và các hệ thống máy tính.
Một trong những nhà sản xuất máy tính Trung Quốc phổ biến nhất "Lenovo" đã bị bắt gặp một lần nữa sử dụng một tính năng Windows ẩn để cài đặt phần mềm rootkit không mong muốn và không thể gỡ bỏ trên laptop Lenovo cố định và các hệ thống máy tính bán ra. Tính năng này được gọi là “Lenovo Service Engine” (LSE) – một đoạn mã có gắn firmware trên bo mạch chủ của máy tính.
Đại diện của Lenovo đã không thừa nhận hay phủ nhận sự hiện diện của phần mềm này. Thay vào đó, họ hướng dẫn người dùng dẫn cập nhật phần mềm BIOS trên máy tính Lenovo để giải quyết “Lenovo Service Engine”.
LSE cài đặt một chương trình phần mềm được gọi là OneKey Optimizer (OKO) có sẵn trên nhiều laptop Lenovo.
OneKey Optimizer thuộc thể loại “crapware”. Tuy nhiên điểm yếu duy nhất là cả LSEOKO đều không an toàn.
Nhà nghiên cứu bảo mật Roel Schouwenberg báo cáo một số vấn đề bảo mật, bao gồm cả lỗi tràn bộ đệm và các kết nối mạng không an toàn, tới Lenovo và Microsoft khiến Lenovo ngừng cài LSE trên các hệ thống mới của hãng được xây dựng từ tháng 6. Công ty cũng đã cung cấp bản cập nhật firmware cho máy tính xách tay bị lỗ hổng và hướng dẫn ban hành để vô hiệu hóa các tùy chọn trên các máy bị ảnh hưởng và làm sạch các file LSE.
Lenovo đã phát hành LSE Windows Disabler Tool, bạn có thể  tham khảo hướng dẫn cách cài đặt phần mềm trong bài viết dưới đây của Quản trị mạng.

1. Danh sách các máy tính Lenovo có cài đặt LSE

  • Flex 2 Pro-15 / Edge 15 (Broadwell)
  • Flex 2 Pro-15 / Edge 15 (Haswell)
  • Flex 3-1470 / 1570
  • Flex 3-1120
  • G40-80 / G50-80 / G50-80 Touch / V3000
  • S21e
  • S41-70 / U41-70
  • S435 / M40-35
  • Yoga3 14
  • Z70-80 / G70-80
  • Yoga 3 11
  • Y40-80
  • Z41-70 / Z51-70

2. Làm thế nào để gỡ bỏ LSE - 1 loại rootkit trên Lenovo?

Bước 1:

Start
Để gỡ bỏ Lenovo Service Engine, đầu tiên bạn cần xác định máy tính của mình đang chạy Windows 32 bit hay Windows 64 bit, sau đó click vào nút Start.

Bước 2:

Chọn cài đặt
Chọn Cài đặt (Settings).

Bước 3:

System
Click vào System.

Bước 4:

About
Chọn About ở khung bên trái.

Bước 5:

System type
Bạn note lại ra giấy hoặc bất cứ đâu phần thông báo trên màn hình System Type.

Bước 6:

 Lenovo Security Advisory
Truy cập vào Lenovo Security Advisory, và tìm liên kết phù hợp nhất với dòng máy Lenovo mà bạn đang dùng.

Bước 7:

Click date
Sau khi tìm được liên kết phù hợp với dòng máy Lenovo của bạn, click vào đó để điều hướng đến liên kết mới. Trên giao diện liên kêt mới, bạn click chuột vào nút Date để cập nhật, update phiên bản mới nhất ở trên đầu trang.

Bước 8:

Download
Kéo chuột xuống để tìm "Lenovo LSE Windows Disabler Tool", sau đó click vào biểu tượng Download nằm ở kế bên phiên bản phù hợp với phiên bản Windows của bạn.

Bước 9:

Mở chương trình
Sau khi tải về, bạn mở chương trình đó ra để gỡ phần mềm LSE trong máy tính Lenovo của bạn.

Để hiểu rõ hơn về Rootkit, các bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây:

Chúc các bạn và gia đình một năm mới an khang thịnh vượng!
Cập nhật: 06/01/2016 Dương Huyền (Theo Tomsguide)
http://quantrimang.com/lam-the-nao-de-go-bo-cong-cu-nhu-rootkit-tren-lenovo-118637

Thứ Sáu, 8 tháng 1, 2016

12 THỦ THUẬT GIÚP BẠN LÀM CHỦ INSTAGRAM DỄ DÀNG HƠN

Hiểu rõ hơn các tính năng của Instagram
  • 1 2 3 4 5
Instagram là một trong những ứng dụng chụp và chia sẻ hình ảnh tốt nhất, được nhiều người dùng yêu thích. Với những người mới sử dụng Instagram có lẽ chưa biết nhiều cách sử dụng. Thậm chí ngay cả những người sử dụng Instagram lâu năm cũng chưa chắc đã biết hết tính năng của Instagram. Để hiểu rõ hơn về các tính năng và cách sử dụng Instagram, mời bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây của Quản trị mạng.

Tham khảo thêm:

1. Lưu ảnh gốc

Lưu ảnh gốc
Hầu hết tất cả các ứng dụng mạng xã hội đều cho phép người dùng chia sẻ hình ảnh bằng cách nén hình ảnh. Mặc dù đây là một cách hay, tuy nhiên trong một số trường hợp việc nén hình ảnh làm giảm độ phân giải của ảnh.
Với Instagram người dùng không còn phải lo lắng về vấn đề này. Đây là một trong số những tùy chọn được tích hợp trên Instagram.
Để truy cập vào tùy chọn, bạn chỉ cần mở tài khoản Instagram của mình, sau đó truy cập vào Profile. Trên Profile, bạn nhấn vào biểu tượng 3 dấu chấm thẳng hàng nhau ở góc trên cùng bên phải.
Cuộn xuống tìm tùy chọn Save original photos (lưu ảnh gốc). Khi bạn kích hoạt tùy chọn này, tất cả những bức ảnh mà bạn tải lên Instagram sẽ được lưu ở độ phân giải cao.

2. Chuyển tài khoản Instagram sang chế độ riêng tư (Private)

Chế độ riêng tư
Khi bạn để chế độ công khai, bất kỳ ai cũng có thể xem những hình ảnh, video mà bạn chia sẻ trên tài khoản Instagram của mình.
Tuy nhiên để tránh những trường hợp không hay như người khác lấy ảnh của bạn để sử dụng vào những mục đích khác...., bạn nên để tài khoản Instagram ở chế độ riêng tư. Khi đó chỉ có những người theo dõi bạn mới có thể nhìn thấy những gì bạn chia sẻ trên Instagram.
Để chuyển đổi tài khoản Instagram của bạn sang chế độ riêng tư, đầu tiên mở tài khoản Instagram của bạn sau đó truy cập vào Profile, chạm vào biểu tượng 3 dấu chấm thẳng hàng nhau ở góc trên cùng bên phải Profile. Cuộn xuống tìm tùy chọn Private Account (Tài khoản riêng tư) để kích hoạt.

3. Tiết kiệm dữ liệu di động khi sử dụng Instagram

Tiết kiệm dữ liệu 3G
Để tiết kiệm dữ liệu trên thiết bị di động của bạn khi sử dụng Instagram, truy cập vào Profile, chạm vào biểu tượng 3 dấu chấm thẳng hàng nhau ở góc trên cùng bên phải Profile. Cuộn xuống tìm và nhấn vào tùy chọn Cellular Data Use.
Lúc này trên màn hình sẽ xuất hiện 2 tùy chọn Default (mặc định) và Use Less Data (sử dụng dữ liệu ít hơn), bạn chọn và Use Less Data.

4. Thêm Hashtag sau khi đăng ảnh

Thêm Hashtag
Hashtag là công cụ khám phá của Instagram. Hashtag là đặt dấu thăng (#) đằng trước một từ sẽ biến từ đó thành một dường dẫn có thể click vào. Hashtag sẽ liên kết các bức ảnh có chung chủ đề.
Việc tìm kiếm hashtag có thể giúp bạn tìm thấy các bức ảnh hoặc những thành viên Instagram có cùng sở thích. Dùng hashtag cũng sẽ giúp mọi người dễ dàng tìm thấy bạn và các bức ảnh của bạn hơn.
Trên Instagram không cho phép bạn chỉnh sửa sau khi đăng tải hình ảnh,...như trên Facebook. Trong trường hợp mà bạn quên thêm hashtag khi đăng ảnh trên Instagram, đừng lo lắng quá, bạn có thể thêm hashtag vào trong phần bình luận ở dưới hình ảnh mà bạn đăng tải.

5. Tính năng Geo-tagging (định vị) trên Instagram

Định vị hình ảnh
Giả sử trong trường hợp bạn đi du lịch ở đâu đó và post ảnh lên Instagram, bạn bè hay người thân của bạn bình luận hỏi về nơi bạn đang đi du lịch. Nếu không muốn trả lời quá nhiều lần bạn có thể sử dụng tính năng geo-tag (định vị) hình ảnh mà bạn đăng tải.
Để sử dụng tính năng Geo-tag trên Instagram, khi bạn chia sẻ hình ảnh của mình chỉ cần chọn tùy chọn Add to Photo Map, để lưu địa điểm cho hình ảnh của bạn.

6. Kết nối tài khoản Instagram với những tài khoản mạng xã hội khác

Kết nối tài khoản khác
Instagram cho phép bạn kết nối với một số tài khoản mạng xã hội khác như Facebook, Twitter, Foursquare, Tumblr, Flickr và VKontakte....

7. Xóa tag trên Instagram

Xóa tag
Đôi khi bạn được bạn bè, người thân tag vào những hình ảnh ngớ ngẩn. Những hình ảnh này sẽ hiển thị trên trang cá nhân của bạn. Làm thế nào để xóa tag đó đi?
Đầu tiên bạn truy cập vào hình ảnh mà bạn được tag trên Instagram, nhấn vào biểu tượng 3 dấu chấm thẳng hàng ở góc dưới cùng bên phải. Khi banh nhấn vào đó trên màn hình sẽ xuất hiện tùy chọn Photo Options, nhấn tiếp vào tùy chọn Photo Options đó để tìm kiếm các tùy chọn khác.
Cuối cùng bạn tìm tùy chọn Remove Tag, nhấn vào đó để xóa tag trên bức ảnh.

8. Gửi hình ảnh cá nhân trên Instagram cho bạn bè

Gửi ảnh riêng tư
Với Instagram bạn cũng có thể gửi hình ảnh, video cho bạn bè, người thân của mình. Nếu bạn muốn gửi ảnh trực tiếp cho bạn bè, người thân, bạn có thể sử dụng Instagram Direct.
Để sử dụng Direct của Instagram, đầu tiên bạn truy cập vào giao diện chính của Instagram, sau đó nhấn vào chọn biểu tượng hình vẽ ở góc trên cùng bên phải để mở Direct của Instagram.

9. Sử dụng Instagram như trình chỉnh sửa ảnh

Chỉnh sửa hình ảnh
Instagram được sử dụng như một trình chỉnh sửa ảnh. Tất cả bạn cần đó là chọn hình ảnh tải lên Instagram sau đó chỉnh sửa và đăng.

10. In hình ảnh Instagram trên Poster

in ảnh trên poster
Bạn có thể in hình ảnh Instagram của bạn trên Poster. Truy cập vào trang myyearprinted.com, sau đó click chọn Connect with Instagram (kết nối với tài khoản Instagram).
Sau khi chọn Connect with Instagram (kết nối với tài khoản Instagram), trên màn hình thiết bị bạn sẽ nhận được thông báo lựa chọn những hình ảnh mà bạn muốn in trên Poster. 

11. Ghép nhiều ảnh thành một bức ảnh duy nhất

Ghép nhiều ảnh
Giờ đây người dùng Instagram có thể ghép nhiều hình ảnh khác nhau để tạo thành một bức ảnh duy nhất bằng cách sử dụng ứng dụng có tên gọi Layout.
Ứng dụng này cho phép người dùng ghép nhiều ảnh khác nhau thành một ảnh duy nhất hoặc ghép chữ vào ảnh.
Nếu bạn sử dụng thiết bị Android, bạn có thể tải Layout về máy tại đây.
Nếu bạn sử dụng thiết bị iOS, bạn có thể tải Layout về máy tại đây.
Để ghép nhiều ảnh hoặc ghép thêm chữ vào hình ảnh trên Layout, đầu tiên bạn lựa chọn hình ảnh muốn ghép.
Tiếp theo chọn Layout (bố cụ trình bày), sau đó chỉnh sửa hình ảnh theo ý muốn của bạn. Sau khi đã ghép và chỉnh sửa ảnh xong, bạn có thể chia sẻ hình ảnh trên các ứng dụng mạng xã hội nếu muốn.
Ngoài ra bạn có thể sử dụng những ứng dụng khác như Pic Stitch, Diptic, và Frame Magic....

12. Tạo Time Lapse Video trên Instagram

Tạo Time Lapse Video trên Instagram
Hyperlapse là ứng dụng khác của Instagram hiện có sẵn cho thiết bị iOS. Ứng dụng này cho phép người dùng tạo một Time lapse videos đẹp.
Time lapse videos là một dạng stop-motion được thực hiện bằng cách chụp liên tục nhiều ảnh và ghép thành video nhưng đặc biệt hơn là nó được tua nhanh thời gian thực.
Bạn có thể tải Hyperlapse về máy tại đây.
Chúc các bạn vui vẻ!
Cập nhật: 08/01/2016 Dương Huyền (Theo Beebom)

Thứ Năm, 7 tháng 1, 2016

KHẮC PHỤC MỘT SỐ LỖI CƠ BẢN TRÊN ASUS ZENFONE 5 (PHẦN CUỐI)

Google Play Store (CH Play) trên ASUS ZENFONE 5ASUS ZENFONE 5 LITE (A502CG) bị gỡ sau khi Hard Reset. Làm thế nào để cài đặt Google Play Store trên ASUS ZENFONE 5? Hay làm thế nào để kéo dài tuổi thọ pin ASUS ZENFONE 5 ... Mời bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây của Quản trị mạng.

1. Cài đặt Google Play Store (CH Play) trên Asus Zenfone 5?

Google Play Storem (CH Play) trên ASUS ZENFONE 5ASUS ZENFONE 5 LITE (A502CG) bị gỡ sau khi Hard Reset. Làm thế nào để cài đặt Google Play Store trên ASUS ZENFONE 5?
Asus Zenfone được sản xuất tại Trung Quốc không Google Play Store, vì họ có cửa hàng ứng dụng riêng dành cho Android Asus Zenfone.
Asus Zenfone được sản xuất ở các quốc gia khác được tích hợp Google Play Store theo mặc định.
Giả sử trong trường hợp bạn phải download ứng dụng Google Play Store về máy, có rất nhiều tùy chọn để bạn lựa chọn.
Cách đầu tiên là Root và cài đặt Google Play Store từ chế độ Recovery, tuy nhiên cách này khá mạo hiểm bởi vì chỉ cần sai một vài bước thì thiết bị ASUS ZENFONE 5 sẽ gặp phải rắc rối, thậm chí là sẽ không hoạt động nữa.
Cách thứ hai là bạn có thể tải và cài đặt những ứng dụng khác tương tự như Google Play Store, chẳng hạn như Moboginie Market Store. Bạn có thể truy cập vào http://www.mobogenie.com tải và cài đặt file APK trên thiết bị di động, sau đó chạy APK để cài đặt Moboginie Applications Store.
Pin Asus Zenfone 5

2. Kéo dài tuổi thọ pin of Asus Zenfone 5 và Asus Zenfone 5 Lite (A502CG)

  • Để kéo dài tuổi thọ pin của ASUS ZENFONE 5, bạn nên tắt một số tính năng không cần cần thiết như GPS. Để tắt GPS, bạn vào Setting(Cài đặt) chọn Location (định vị), chọn tắt GPS hoặc chỉ thiết lập một Menu Location phù hợp.
  • Tắt Bluetooth từ Menu Cài đặt (Menu Setting).
  • Tắt Wifi khi bạn không dùng. Phần lớn người dùng đều quên tắt Wifi khi không sử dụng, đây là một trong những nguyên nhân khiến pin của bạn nhanh bị hết.
  • Giảm độ sáng màn hình. Theo mặc định, độ sáng màn hình ASUS ZENFONE 5 sẽ thay đổi tự động. Tuy nhiên bạn có thể giảm độ sáng của màn hình để kéo dài tuổi thọ cho pin.
  • Để giảm độ sáng màn hình, bạn vào Cài đặt => Độ sángmàn hình (Brightness & Wallpaper) => Chỉnh độ sáng tự động (Auto-Brightness) => Tắt.
  • Không nên mở nhiều ứng dụng cùng một lúc, gỡ những ứng dụng mà bạn không sử dụng đến. Đôi khi việc nhận quá nhiều thông báo từ các ứng dụng Chat hoặc ứng dụng mạng xã hội (âm thanh thông báo....) mỗi khi có kết nối Wifi hoặc 3G cũng là nguyên nhân khiến pin thiết bị của bạn nhanh hết. Trong trường hợp này lời khuyên cho bạn là gỡ những ứng dụng không cần thiết hoặc tắt tính năng nhận thông báo từ các ứng dụng không cần thiết.
  • Tắt dữ liệu 3G khi không sử dụng.
  • Ngoài ra nếu muốn kéo dài tuổi thọ cho pin, bạn có thể sử dụng dữ liệu di động 2G. Tuy nhiên tốc độ dữ liệu di động 2G chậm hơn khá nhiều so với việc sử dụng dữ liệu di động 3G.

3. Fix một vài lỗi trên Camera Asus Zenfone 5 (A500CG/A501CG) và Asus Zenfone 5 Lite (A502CG)

Trong một số trường hợp khi bạn sử dụng Camera trên ASUS ZENFONE 5 gặp một số lỗi như không mở được hoặc màn hình đen xì. Trong trường hợp này rất có thể ứng dụng Camera ASUS ZENFONE 5 đã bị lỗi.
Với những trường hợp này bạn có thể tải và cài đặt về máy những ứng dụng khác tương tự như ứng dụng Camera trên Google Play Store như Camera 360....
Hoặc ngoài ra bạn có thể Hard Reset để format lại thiết lập mặc định trên hệ thống cũng như format lại thiết lập mặc định trên ứng dụng Camera.
Tham khảo thêm:

Chúc các bạn thành công!

Cập nhật: 07/01/2016 Dương Huyền (Theo Hard Reset)
http://quantrimang.com/khac-phuc-mot-so-loi-co-ban-tren-asus-zenfone-5-phan-cuoi-118660

BỘ Y TẾ XÁC NHẬN DẦU CÁ OMEGA-3 ĂN MÒN XỐP

Chiều nay (7/1), Bộ Y tế đã họp báo liên quan đến thông tin dầu cá Omega-3 Trung Quốc ăn thủng tấm xốp.
Tại buổi họp báo, ông Nguyễn Thanh Phong, Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm (ATTP) - Bộ Y tế cho biết, ngay sau khi nhận được thông tin này, Cục ATTP đã chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) Quảng Ngãi báo cáo khẩn nội dung sự việc, đồng thời yêu cầu Viện kiểm nghiệm ATVSTP Quốc gia tiến hành lấy mẫu và phân tích các loại dầu cá là thực phẩm chức năng đang lưu hành trên thị trường và được nhập khẩu.
Theo ông Phong, sáng ngày 7/1 kết quả phân tích bằng máy chưa phát hiện bất thường về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm dầu cá nói trên. Ngay trong đêm 6/1, Viện Kiểm nghiệm ATVSTP Quốc gia đã thử nghiệm đối với các loại dầu cá có nguồn gốc khác nhau: Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc và Việt Nam thì tất cả các loại dầu cá đều ăn mòn xốp, đồng thời tiến hành phân tích trên máy.
Kết quả phân tích trên máy sáng ngày 7/1 cho thấy không có bất thường về an toàn thực phẩm đối với các dầu cá nói trên.
Các chuyên viên tiến hành thử nghiệm dầu cá Omega-3 trên xốp. Ảnh Đời sống pháp luật.
Cục ATVSTP cũng ngay lập tức liên hệ với các tổ chức quốc tế và các chuyên gia quốc tế hàng đầu về an toàn thực phẩm để tìm hiểu thông tin về vấn đề này.

Theo thông tin từ các chuyên gia cho thấy, dầu cá tự nhiên có chứa các chất béo không ester hóa nhưng nếu để như vậy thì dầu cá sẽ bị phân hủy. Để đảm bảo ổn định đồng thời để tạo ra các đặc tính có lợi khác, nên các loại dầu cá đều được ester hóa.
Với bản chất là chất béo ester hóa như vậy, tất cả các loại dầu cá đều có tác dụng làm tan xốp (thành phần là polystyrene) và thời gian hòa tan nhanh hay chậm tùy thuộc vào từng loại dầu cá khác nhau. Trong cơ thể người không có polystyrene như xốp nên khi sử dụng dầu cá sẽ không có tương tác như vậy và sẽ không gây bất kỳ ảnh hưởng nào đến sức khỏe người sử dụng, không ăn mòn ruột. Dầu cá được cơ thể người hấp thu và chuyển hóa thành những chất có lợi cho sức khỏe.

Ngoài ra, phía nhà sản xuất Omega-3 cũng giải thích rằng, có hai loại dầu cá là ethyl ester và triglyceride. Theo đó, dạng este etyl sẽ hòa tan xốp (polystyrene): chúng đi qua các hạt xốp, trong khi dạng triglyceride thì không.
Xốp là polystyrene được làm từ một quy trình sản xuất đặc biệt. Dạng dầu cá ethyl ester cá là hữu cơ và do đó chúng "hòa tan" các polystyrene hữu cơ trong xốp. Có câu "các chất tương tự nhau thì dễ hòa tan nhau", trong trường hợp này polystyrene không phân cực được hòa tan bởi dầu cá không phân cực. Dạng dầu cá Triglyceride được làm theo một quy trình khác, vì vậy nó không thể hòa tan polystyrene.
Do đó, kết luận là dầu cá trong viên Omega 3 xuất xứ từ Mỹ là dạng dầu cá triglyceride, trong khi dầu cá này là dạng dầu cá ethyl ester. Đó là lý do tại sao có sự khác nhau khi tiến hành thử nghiệm.

Sau 8 phút thực nghiệm, sản phẩm của Mỹ có mức ăn mòn hộp xốp nhanh nhất, sau đó đến của Việt Nam và Trung Quốc. Ảnh kênh 14.
Ông Nguyễn Thanh Phong cho biết thêm, riêng đối với trường hợp 2 lọ dầu cá ở Quảng Ngãi, sáng nay 7/1 Chi cục ATVSTP Quảng Ngãi đã cử cán bộ trực tiếp xuống gặp người dân cung cấp sản phẩm ăn mòn xốp này. Người dân cho biết sản phẩm này do một người ở địa phương đi làm ăn ở TP Hồ Chí Minh mua gửi về cho. Đối chiếu nhãn mác thì sản phẩm này không có hồ sơ công bố lưu hành tại Việt Nam.
Chi cục ATVSTP Quảng Ngãi khẳng định đây không phải là sản phẩm đã được nhập khẩu chính thống vào Việt Nam và không phải là sản phẩm của Công ty Ngôi sao Việt mà là sản phẩm trôi nổi, không rõ nguồn gốc.
Cục ATTP khuyến cáo người tiêu dùng không hoang mang và không mua, sử dụng thực phẩm nói chung, thực phẩm chức năng nói riêng không rõ nguồn gốc xuất xứ.
G.L
  http://vnreview.vn/tin-tuc-khoa-hoc-cong-nghe/-/view_content/content/1733439/bo-y-te-xac-nhan-dau-ca-omega-3-an-mon-xop

5 BƯỚC ĐƠN GIẢN ĐỂ CHUYỂN DANH BẠ SANG ĐIỆN THOẠI ANDROID MỚI

Khi đổi điện thoại thì việc chuyển danh bạ liên lạc từ điện thoại cũ sang điện thoại mới thường là việc được ưu tiên trước hết và cũng là công việc khá vất vả với một số người. Rất may là hiện nay với sự giúp đỡ của tài khoản Google thì việc đồng bộ hóa danh bạ liên lạc trên điện thoại Android sẽ dễ như trở bàn tay.
5 bước đơn giản để chuyển danh bạ sang điện thoại Android mới
Cho dù bạn đang chuyển danh bạ liên lạc từ điện thoại Android cũ sang điện thoại Android mới hoặc từ điện thoại Android sang điện thoại iOS, thì việc này hiện nay được thực hiện rất nhẹ nhàng và chỉ mất một vài phút. Hãy cùng chúng tôi trải qua 5 bước đồng bộ danh bạ cực kỳ đơn giản như sau:
Bước 1: Export (trích xuất) các danh bạ liên lạc trên thiết bị cũ của mình sang file có định dạng vCard hoặc CSV.
5 bước đơn giản để chuyển danh bạ sang điện thoại Android mới
Bước 2: Mở Gmail và import (nhập) danh bạ liên lạc từ file vừa trích xuất vào tài khoản Gmail của bạn.
5 bước đơn giản để chuyển danh bạ sang điện thoại Android mới
Nếu bạn chưa có tài khoản Gmail thì hãy di chuyển đến bước 4 (bạn nên đăng ký một tài khoản Google vì nó sẽ rất có ích trong các tương tác với thiết bị Android sau này).
Bước 3: Thiết lập tài khoản Google của bạn trên điện thoại mới. Danh bạ liên lạc của Gmail sẽ tự động hiện diện và đồng bộ với danh bạ liên lạc của điện thoại mới ngay lập tức.
5 bước đơn giản để chuyển danh bạ sang điện thoại Android mới
Bước 4: Nếu bạn không có tài khoản Gmail thì hãy kết nối điện thoại mới của bạn với một laptop hoặc desktop và chuyển file vCard hoặc CSV từ điện thoại cũ sang điện thoại mới. Sau đó hãy import (nhập) file này vào danh bạ của điện thoại mới của bạn như hình bên dưới.
5 bước đơn giản để chuyển danh bạ sang điện thoại Android mới
Bước 5: Nếu bạn muốn chuyển danh bạ liên lạc vào điện thoại iPhone mới, thì bạn chỉ cần đồng bộ điện thoại của mình với tài khoản Google, khi đó danh bạ liên lạc của bạn trên điện thoại sẽ được cập nhật tự động.
5 bước đơn giản để chuyển danh bạ sang điện thoại Android mới
 
Cập nhật: 24/08/2013 Theo Dân trí