Thứ Ba, 16 tháng 2, 2016

PHẦN MỀM MIỄN PHÍ GIÚP NÂNG CAO KỸ NĂNG NGHE, ĐỌC TIẾNG ANH

Bạn đang học tiếng Anh và muốn tìm kiếm một công cụ để nâng cao kỹ năng nghe, đọc ngôn ngữ này? Hoặc bạn đã có vốn tiếng Anh đủ mạnh và muốn được ai đó đọc lại đoạn nội dung bằng tiếng Anh thay vì phải tự đọc? Phần mềm miễn phí dưới đây sẽ giúp đáp ứng những yêu cầu của bạn.

Nghe và đọc là hai kỹ năng rất quan trọng và cần thiết đối với những ai đang học tiếng Anh, do vậy nâng cao hai kỹ năng này là điều rất cần thiết. Phần mềm miễn phí có tên gọi Balabolka sẽ giúp bạn thực hiện điều này.
BalaBolka là phần mềm miễn phí, giúp đọc lại những đoạn văn bản bằng tiếng Anh cho người dùng nghe, với giọng điệu rõ và chuẩn xác. Điều này sẽ giúp người dùng nắm được cách phát âm của những từ tiếng Anh khó hoặc mới để có thể nâng cao được kỹ năng nghe, đọc tiếng Anh của mình.
Download phần mềm miễn phí tại đây hoặc tại đây.
Sau khi download, giải nén và kích hoạt file setup.exe để cài đặt. Phần mềm tương thích với mọi phiên bản Windows, kể cả phiên bản Windows 10 mới nhất.
Lưu ý: khi thu nhỏ, phần mềm sẽ biến mất và biểu tượng sẽ xuất hiện trên khay hệ thống. Kích đôi vào biểu tượng này để truy cập trở lại giao diện chính của phần mềm.
Một ưu điểm của phần mềm đó là có hỗ trợ giao diện bằng tiếng Việt, giúp quá trình sử dụng được dễ dàng và thuận tiện hơn. Để chuyển giao diện của phần mềm từ tiếng Anh (mặc định) sang tiếng Việt, bạn chọn “View -> Languages -> Vietnamese”. Bây giờ phần mềm sẽ được chuyển về giao diện hoàn toàn bằng tiếng Việt.


Giao diện chính của phần mềm giống với giao diện của một phần mềm soạn thảo văn bản. Những gì bạn cần làm là dán đoạn văn bản muốn BalaBolka đọc vào khung soạn thảo, hoặc tự mình soạn ra một đoạn nội dung mới (bằng tiếng Anh).
Để yêu cầu phần mềm đọc đoạn nội dung có trong khung soạn thảo bên dưới bạn nhấn nút “Phát âm” (có biểu tượng mũi tên xanh) trên menu.
Người dùng có thể điều chỉnh tốc độ đọc của phần mềm bằng cách thay đổi thanh trượt ở mục “Tốc độ” trên khung soạn thảo, mục “Cường độ” dùng để điều chỉnh giọng điệu của phần mềm. Nếu cảm thấy phần mềm đọc quá nhanh để theo dõi, bạn nên hạ mức “Tốc độ” xuống, tuy nhiên không nên hạ xuống quá thấp vì sẽ khó nghe.


Tùy thuộc vào từng phiên bản Windows khác, giọng điệu có thể là của nam hay của nữ. Phần mềm đọc khá chuẩn và rõ từ ngữ, do vậy dựa vào đây, bạn có thể nâng cao được kỹ năng nghe và đọc tiếng Anh của mình. Đặc biệt, phần mềm sẽ tự động bôi đậm những từ mà mình đang đọc, để giúp người dùng dễ dàng theo dõi hơn.
Để yêu cầu phần mềm đọc một từ hoặc cụm từ có trong cả đoạn văn bản, bạn sử dụng chuột để bôi đậm từ hoặc cụm từ trong khung soạn thảo, sau đó nhấn nút “Chọn văn bản đọc” từ menu của phần mềm để Balabolka sẽ đọc từ hoặc cụm từ đã được bôi đậm.
Ngoài khả năng đọc những đoạn văn bản được soạn thảo, phần mềm còn có khả năng đọc lại nội dung của 1 file văn bản đã có trước đó (bằng tiếng Anh). Để sử dụng tính năng này, bạn chọn “Tập tin -> Mở” từ menu và tìm đến file văn bản có chứa đoạn nội dung cần đọc. Nội dung của file sẽ được hiển thị bên trong giao diện chính của phần mềm.


Sau khi nội dung văn bản được hiển thị trong giao diện phần mềm, bạn lại nhấn nút “Phát âm” để đọc đoạn nội dung từ file văn bản đã chọn.
Phần mềm hỗ trợ hầu hết các định dạng file văn bản như doc, txt, pdf, html, chm...
Chuyển đổi file văn bản thành file âm thanh
Trong trường hợp cần chuyển đổi một file văn bản thành một file âm thanh để có thể “nghe” thay vì phải “đọc” và thuận tiện chia sẻ với người khác, bạn sao chép nội dung văn bản vào khung soạn thảo của phần mềm, sau đó nhấn chọn “Tập tin -> Lưu trữ tập tin âm thanh” trên menu của phần mềm.
Từ hộp thoại lưu file hiện ra, bạn lựa vị trí để lưu file âm thanh và tại mục “Save as type” bạn chọn “Định dạng âm thanh đuôi MP3” để lưu thành file âm thanh định dạng mp3.


Sau khi hoàn tất chuyển đổi, bạn sẽ được 1 file âm thanh, với nội dung chính là nội dung của văn bản bạn đã đưa vào trong phần mềm. Bây giờ, bạn có thể nghe lại đoạn văn bản thay vì phải đọc nó.
Phần mềm cũng hỗ trợ chức năng chuyển đổi đồng loạt file văn bản thành file âm thanh. Để sử dụng tính năng này, chọn “Công cụ -> Chuyển đổi tập tin theo khối” từ menu của phần mềm.
Từ hộp thoại hiện ra, nhấn “Thêm tập tin” để thêm vào những file văn bản muốn chuyển đổi, nhấn “Lướt xem” tại mục “Mở thư mục” để chọn vị trí lưu file sau khi chuyển đổi, chọn định dạng file tại mục “Định dạng tập tin âm thanh” (nên chọn MP3).


Cuối cùng nhấn nút “Chuyển đổi” để quá trình chuyển đổi xảy ra.
Bây giờ, bạn sẽ có hàng loạt file âm thanh, với nội dung từ những file văn bản đã chọn, giúp bạn có thể nghe chúng, thay vì phải đọc như trước đây.
Dịch nội dung văn bản
Balabolka còn được trang bị tính năng cho phép người dùng dịch nội dung văn bản giữa nhiều loại ngôn ngữ khác nhau bằng cách sử dụng công nghệ dịch của Microsoft (Microsoft Translator). Để sử dụng tính năng này, bạn chọn “Công cụ -> Dịch (Microsoft Translator)” từ menu của phần mềm.
Hộp thoại “Dịch bởi Microsoft” hiện ra. Từ đây, bạn điện nội dung cần dịch vào khung bên trên, chọn ngôn ngữ nguồn và ngôn ngữ đích, rồi nhấn nút “Dịch”. Phần mềm sẽ tiến hành dịch đoạn văn bản mà bạn đã cung cấp.


Lưu ý: để sử dụng tính năng này, máy tính của bạn cần phải kết nối Internet (để phần mềm truy cập vào dịch vụ của Microsoft). Ngoài ra, tại khung nhập văn bản không cho phép bạn gõ tiếng Việt có dấu, do vậy bạn nên gõ nội dung ở 1 nơi nào đó bên ngoài, rồi dán vào khung dịch.
Trên đây là những tính năng chính và cơ bản mà Balabolka mang đến cho người dùng, ngoài ra phần mềm còn được trang bị thêm khá nhiều tính năng hữu ích khác mà người dùng có thể +khám phá trong quá trình sử dụng. Phần mềm thực sự hữu ích cho những ai muốn nâng cao kỹ năng tiếng Anh của mình. Không chỉ thế, nếu bạn đã có vốn tiếng Anh vững chắc, bạn có thể sử dụng phần mềm để đọc cho mình nghe những đoạn nội dung tiếng Anh, mà không cần phải tốn công tự đọc.
Phạm Thế Quang Huy
(quanghuy@dantri.com.vn)

Chủ Nhật, 14 tháng 2, 2016

Chọn chế độ chụp A (Aperture priority - ưu tiên khẩu độ) để làm chủ vùng ảnh rõ (DOF)

Hôm tết, gặp gỡ một vài anh em mới thích chụp hình, câu chuyện vui vẻ của anh em ấy là về các chế độ chụp hình. Một anh cầm máy ảnh lên và nói:
- Anh chỉ chụp M, thế mới chuyên nghiệp.
- Ai bảo? P mới chuyên nghiệp, P là Professional mà!
- Hai bác đều sai, M là chụp Mò, P là tự động, chỉ có A thôi, nghe nói A là chế độ ưu tiên gì đó.
- Ha ha... M là Mò, P là Pro, A chỉ là Auto thôi. Mình luôn chụp S, là Super. Chế độ Super.


Chỉ là anh em "chém gió" vui vẻ, nhưng một anh nọ rành về chụp ảnh, nhân dịp bắt đầu giải thích, mình thấy cũng hữu ích cho anh em mới chơi, nên chia sẻ lại:

Máy ảnh số nào cũng có các chế độ chụp và người dùng tuỳ ý chọn một chế độ khi chụp. Máy ảnh số như DSLR chuyên nghiệp, Mirroless cao cấp thì ưu tiên cho các chế độ cho phép người chụp can thiệp nhiều. Các máy ảnh số tầm trung & bán chuyên thì kết hợp đa dạng các chế độ tự động và một phần can thiệp của người dùng. Máy ảnh du lịch phổ thông, điện thoại ... thì ưu tiên cho các chế độ chụp tự động. Các chế độ chụp đó đều có chung mục đích là để người dùng kiểm soát các yếu tố liên quan đến ánh sáng sao cho đảm bảo bức ảnh đúng sáng theo ý muốn của người chụp.

Có ba yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng sáng đi vào máy ảnh:

  • Khẩu độ ống kính,
  • Tốc độ màn trập,
  • Độ nhạy sáng ISO.
Tuỳ theo mỗi chế độ chụp khác nhau, ba thông số này được điều chỉnh tự động hoặc do người chụp can thiệp điều khiển khác nhau. Ba thông số này được kết hợp theo nhiều cách khác nhau để cho ra cùng một lượng sáng như nhau, nhưng có thể khác nhau hiệu ứng ảnh theo ý đồ người chụp.

Với cùng một cường độ sáng tại một bối cảnh, có thể dụng nhiều chế độ chụp khác nhau. Chẳng hạn với độ nhạy ISO200, tốc độ trập là 1/500s với khẩu độ ống kính f/4 (1/500s - f/4) thì tương đương: 1/250s - f/5.6; 1/125s - f/8; 1/60 - f/11 .v.v... có cùng lượng sáng đi vào bề mặt film hay cảm biến ảnh. Như vậy, với một gia trị lộ sáng (exposure value) hay gọi tắt là EV (nhiều người còn gọi là thời chụp hay giá trị phơi sáng), ta có nhiều EV khác nhau tuỳ theo ý đồ chụp khác nhau.

Các cặp kết hợp các thông số trên khác nhau nhưng cùng cho một kết quả như nhau về lượng sáng. Vậy, khác nhau gì? - Khác nhau về hiệu ứng hình ảnh, và sự khác nhau đó tuỳ vào ý muốn của người chụp. Tuỳ theo ý muốn đó mà người chụp sẽ chọn một chế độ chụp trên máy ảnh khác nhau, đó là:
3549389_camera-begining-hocchupanh-tinhte.vn-.


Về cơ bản, các máy ảnh có 4 chế độ chụp chính: Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu.
  • P / Program
Chọn chế độ này, máy sẽ tự động thiết lập tốc độ màn trập và khẩu độ ống kính. Nhưng độ nhạy sáng ISO, bù trừ sáng và các thiết lập khác thì bạn tự thiết lập và kiểm soát. Bạn có thể để ISO thấp nhất để giảm độ nhiễu, và để chế độ P trong trường hợp chụp nhanh không cần phải suy nghĩ tính toán.
  • A / Av Aperture Priority
Đây là chế độ bán tự động cho phép bạn chủ động chọn khẩu độ (độ f của ống kính) theo ý muốn, và máy tự động chọn tốc độ màn trập cần thiết tương ứng với khẩu độ bạn chọn để đúng sáng. Chế độ này còn được gọi là “ưu tiên khẩu độ”. Ví dụ bạn muốn chụp khẩu độ f/2.8, bạn sẽ chủ động chỉnh khẩu f/2.8, tốc độ màn trập sẽ tự máy chọn với tình trạng ánh sáng hiện tại bạn chụp.
  • S / Tv / Shutter Priority
Chế độ này ngược lại chế độ A / Av ở trên. Bạn chủ động chọn tốc độ màn trập và máy tự động chọn khẩu độ tương ứng cho đúng sáng. Thường chọn chế độ này khi người chụp muốn duy trì một tốc độ cao để tránh rung lắc và khẩu độ phó mặc cho máy tuỳ chọn tương ứng.
  • M (Manual)
Chế độ này hay gọi là chế độ chụp manual, chỉnh hoàn toàn bằng tay. Bạn sẽ phải chủ động chọn tốc độ màn trập, khẩu độ cho tất cả mọi cú bấm máy. Đặc biệt, ở chế độ này, bạn có thể chụp tốc độ hoàn toàn chủ động Bulb (bấm máy và màn trập mở liên tục đến khi nào thả nút chụp thì màn trập mới đóng lại) dành cho các trường hợp phơi sáng kéo dài.

Khuôn khổ bài này, chúng ta bàn về chuyện tại sao chọn chụp chế độ A / Av?

Các điều ghi nhớ liên quan đến chế độ A trên máy ảnh:
  • A - khi chọn chế độ A không phải là chế độ chụp Auto đúng nghĩa Auto chụp hoàn toàn tự động, giao phó tất cả cho máy ảnh xử lý, mà A viết tắt là Aperture Priority, nghĩa là ưu tiên KHẨU ĐỘ ỐNG KÍNH.
  • A - khi chụp chế độ A, tức là người chụp MUỐN tự mình chọn KHẨU ĐỘ ỐNG KÍNH theo ý mình. Mà khẩu độ ống kính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến DOF. (DOF - viết tắt của Depth of Field mà dân chụp hay gọi là "đóp" hay "đốp". Đơn giản nó là từ để diễn tả khoảng ảnh rõ nét và những gì ngoài khoảng rõ nét đó trong ảnh. Muốn cho chủ đề của bạn rõ nét thì nó phải nằm trong khoảng DOF của ảnh. Khi bạn lấy nét, trên một trục thẳng ta thấy ngoài điểm mà bạn cần muốn nét thì một số điểm phía trước điểm đó và phía sau điểm đó cũng rõ nét, khoảng ảnh rõ nét đó gọi là khoảng DOF.)
  • A - khi chụp chế độ A, là bạn muốn có DOF như ý muốn của mình, khoảng ảnh rõ trong ảnh dày hay mỏng theo ý của mình. Tức là không bận tâm đến tốc độ màn trập tương ứng là bao nhiêu, đối tượng tĩnh hay động, thậm chí để ISO Auto để máy tự cân đong đo đếm chọn ISO tương ứng mà không quan tâm đến độ mịn hay nhiễu hạt.
  • A - Muốn làm chủ chủ DOF, chọn chế độ A, thay đổi thông số khẩu độ theo ý muốn, bấm chụp!
Nguyên tắc:
Khẩu độ càng lớn (chỉ số F càng nhỏ) thì khoảng DOF sẽ càng ít/mỏng/cạn và ngược lại. Ví dụ bạn chụp ở khẩu độ f/2.8 thì DOF sẽ ít hơn (cạn hơn, mỏng hơn) so với chụp ở khẩu độ f/22 (dày hơn, sâu hơn) nếu chụp cùng một chủ đề, cùng một khoảng cách chụp và cùng điều kiện ánh sáng. Thông thường để dễ hiểu chúng ta cần ghi nhớ đơn giản như sau:
  • Khẩu độ lớn = số F nhỏ = DOF mỏng
  • Khẩu độ nhỏ = số F lớn = DOF sâu
3549383_camera-begining-hocchupanh-tinhte.vn--8.
3549487_camera-begining-hocchupanh-tinhte.vn--13.
Ví dụ khác chế độ chụp A, tức là tuỳ chỉnh khẩu độ, còn lại tốc độ và ISO tự động máy chỉnh. Chúng ta thấy tấm đầu tiên khẩu rất lớn: F/1.4 nên cuộn phim Kodak màu vàng mờ nhoè; tấm tiếp theo khẩu độ f/8 thì khoảng rõ từ cuộn phim xanh Fuji đến cuộn phim vàng Kodak rõ hơn; và tiếp theo tấm thứ ba...

3549492_camera-begining-hocchupanh-tinhte.vn--14. 3549494_camera-begining-hocchupanh-tinhte.vn--19. 3549493_camera-begining-hocchupanh-tinhte.vn--15.
Các yếu tố khác ảnh hưởng đến DOF:
Chúng ta nói đến chế độ chụp A, ưu tiên chọn khẩu độ ống kính để làm chủ DOF. Tuy nhiên, có 2 yếu tố khác ảnh hưởng đến DOF, cũng nên nói ở đây cho các bạn mới chơi: Đó là tiêu cự ống kính và khoảng cách từ vị trí đặt máy ảnh đến chủ thể được chụp.

Tiêu cự ống kín là khoảng cách từ tâm của ống kính đến bề mặt cảm biến / phim. Tuỳ theo độ dài tiêu cự ống kính, trường sâu độ ảnh sẽ cho hình ảnh không còn giống như mắt nhìn trong cảnh thực. Với ống kính trung bình, chiều sâu ảnh trường gần tương tự như mắt nhìn, nhưng với ống kính tele (tiêu cự dài) thì chiều sâu ảnh trường sẽ thu hẹp lại, hình ảnh có hậu cảnh gần hơn cảnh thực tế, các lớp ảnh sít lại gần nhau; trong khi đó với ống kính góc rộng (wide) thì chiều sâu ảnh trường bị đẩy xa ra, hình ảnh thu được có hậu cảnh xa hơn so với cảnh thực, không gian có cảm giác rộng hơn so với thực tế.

Tóm lại chỉ cần nhớ:
  • Về khẩu độ ống kính:
    • Khẩu độ lớn = số F nhỏ = DOF mỏng / cạn.
    • Khẩu độ nhỏ = số F lớn = DOF sâu / dày.
  • Về tiêu cự ống kính:
    • Tiêu cự ống kính càng dài thì khoảng DOF càng mỏng / cạn.
    • Tiêu cự càng ngắn thì DOF càng sâu / dày.
  • Về khoảng cách từ máy ảnh đến chủ đề:
  • Khoảng cách từ ống kính đến chủ đề càng gần thì DOF càng mỏng / cạn.
  • Khoảng cách này càng xa thì DOF sẽ càng sâu / dày.
Thực hành: Chọn chế độ A để làm chủ DOF. Quan sát các thông số để rút ra nguyên tắc, để chủ động tuỳ chỉnh theo ý mình, không phải xin cái thông số để chụp lại y thông số đó là ra được ảnh giống y như thế đâu.
  • Thiết lập máy ảnh chế độ chụp A - ưu tiên khẩu độ ống kính.
  • Chọn 1 chủ thể để chụp, nên là chủ thể tĩnh như góc nhà, hàng cây, ....
  • Xoay vòng xoay chỉnh khẩu độ từ chỉ số f nhỏ đến lớn, chẳng hạn: f/2.8 - 4, 5.6, 8, 11, 16 ... và chụp cùng 1 chủ đề, lấy nét tại cùng 1 điểm, tại 1 vị trí đặt máy và cùng tiêu cự.
  • Chép hết ảnh vào máy tính, xem lại thông số chụp, nhất là chỉ số F - khẩu độ ống kính.
  • Quan sát DOF
Chẳng hạn:
Chụp gần close-up, muốn dof mỏng, mở khẩu khá lớn f/3.2 vừa đủ thấy miếng chanh ớt mờ, không hoàn toàn mờ nhoè không còn nhận ra, ống kính 105mm
dof-camera.tinhte.vn--8.
dof-camera.tinhte.vn--3.

Chụp xa, nhưng muốn dof mỏng, mình dùng ống 200 f/2.8 nhưng gắn converter 2x thành tiêu cự 400mm và dĩ nhiên khẩu lớn nhất là f/5.6. Ảnh chụp 2008.
dof-camera.tinhte.vn--7. dof-camera.tinhte.vn--4.

Chụp phong cảnh thì thường muốn cảnh vật có độ sắc nét sâu, các lớp ảnh rõ nét. Muốn thế thì khép khẩu nhỏ (hay gọi là siết khẩu, khép khẩu, khẩu bé...). Ở đây mình dùng F/11, khoảng cách từ trong bờ ra với tiêu cự 98mm.
dof-camera.tinhte.vn--5.
Screen Shot 2016-02-11 at 10.49.43 AM.
3549528_camera-begining-hocchupanh-tinhte.vn--24.

Chúc anh em có nhiều ảnh DOF như ý.
https://tinhte.vn/threads/chon-che-do-chup-a-aperture-priority-uu-tien-khau-do-de-lam-chu-vung-anh-ro-dof.2550264/