Thứ Bảy, 6 tháng 7, 2019

HƯỚNG DẪN CHIA SẺ FILE WITHOUT HOMEGROUP TRÊN WINDOWS 10

Mặc dù HomeGroup không là tính năng có sẵn trên Windows 10, bạn vẫn có thể chia sẻ files như trước, chỉ cần bạn làm theo các bước bên dưới. Trên Windows 10, HomeGroup đã sử dụng tính năng để đơn giản quá trình chia sẻ các tài nguyên, files với những người dùng mạng. Tuy nhiên khi phát hành bản update windows 10 version 1803. Microsoft đã bỏ tính năng này và như kết quả tất yếu bạn sẽ không tìm thấy các cài đặt để sử dụng HomeGroup nữa.
Để thay thế, Microsoft muốn bạn sử dụng các tính năng như Share, Nearby sharing, OneDrive, và đã nâng cao hơn tùy chọn chia sẻ files, cung cấp 1 cách chính thức các trải nghiệm, nhưng sử dụng một hướng dẫn cài đặt khác.

Chia sẻ files without HomeGroup trên windows 10
Chia sẻ file sử dụng Share

Khi bạn cần share 1 hoặc nhiều files đến các máy tính khác trong nhà, văn phòng hoặc toàn thế giới, bạn có thể sử dụng tính năng Share được built trong File Explore và các ứng dụng hiện đại
1. Mở File Explorer.
2. Duyệt đến các bạn trí thư mục với file bạn muốn share
3. Chọn 1, nhiều, hoặc toàn bộ files
4. Nhấn vào tab Share
5. Nhấn vào nút Share

Đang tải cover_chia_se_files_windows_10_1.jpg…

6. Lựa chọn 1 contact, nearby sharing device, hoặc 1 app từ Microsoft Store như mail
7. Tiếp tục với các hướng dẫn trên màn hình để share nội dung

Đang tải cover_chia_se_files_windows_10_2.jpg…

Nếu bạn chia sẻ file với nearby device, chú ý rằng Nearby sharing cần được cho phép trên vùng và máy tính đích để làm việc chính xác

Chia sẻ files sử dụng OneDrive
Nếu bạn muốn chia sẻ các files đã lưu trữ trên tài khoản OneDrive của bạn thì làm theo các bước sau:
1. Mở Start.
2. Tìm OneDrive và nhấn vào kết quả đầu tiên để mở vị trí thư mục 
3. Chuột phải vào các nội dung bạn muốn share và lựa chọn Share a OneDrive link để tạo và sao chép link có thể share vào clipboard.

Đang tải cover_chia_se_files_windows_10_3.jpg…

4. Chuột phải và dán link để share nó trên bất kỳ mail, bài đăng social media, và bất kỳ hệ thống messaging
Khi người dùng nhận được link, họ sẽ có thể truy cập nội dung khi máy tính của bạn không online
Tùy chỉnh các lựa chọn chia sẻ với OneDrive
Khi chia sẻ nội dung với OneDriver, bạn có thể tùy chỉnh cách share các nội dung với người dùng khác. VD: Bạn có thể cho phép hoặc chặn chỉnh sửa, cài password và ngày hết hạn.
1. Mở Start.
2. Tìm OneDrive và nhấn vào kết quả đầu tiên để mở vị trí thư mục 
3. Chuột phải vào các nội dung bạn muốn share và lựa chọn More OneDrive sharing options.

Đang tải cover_chia_se_files_windows_10_4.jpg…

4. Đặt các tùy chọn cho nội dung OneDrive. Lựa chọn có sẵn như Allow editing, Set expriation date, Set password

Đang tải cover_chia_se_files_windows_10_5.jpg…

5. Nhấn Get a link
6. Nhấn copy để upload link đến clipboard
7. Chuột phải và dán link để share nó trên bất kỳ mail, bài đăng social media, và bất kỳ hệ thống messaging
Sau khi bạn hoàn tất các bước, người dùng có thể truy cập link khi máy máy tính của bạn không online với các quyền đã được bạn thiết lập.
Share file sử dụng File Explorer
Nếu bạn cần chia sẻ nhiều file trong mạng cục bộ, sử dụng tùy chọn File Explorer sharing là phương pháp tốt nhất của bạn
1. Mở File Explorer
2. Duyệt đến thư mục với nội dung bạn muốn share
3. Chuột phải vào các thư mục chọn Give access to và nhấn vào Specific people

Đang tải cover_chia_se_files_windows_10_6.jpg…

4. Trong Network access sử dụng menu đổ xuống, chọn những người dùng bạn muốn share thư mục và các nội dung của nó. Lựa chọn có sẵn bao gồm:
Local user: Chọn tài khoản đang tồn tại, người dùng phải cung cấp tên người dùng và mật khẩu của tài khoản để truy cập các files. Nếu người dùng đã đăng nhập sử dụng cùng thông tin đăng nhập, thì họ có thể truy cập các nội dung chia sẻ mà không có bất kỳ thông báo
Everyone: Chia sẻ nội dung với bất kỳ ai trong mạng không cần nhập mật khẩu để truy cập file
Bạn có thể tìm thấy tùy chọn để tạo account mới nhưng nó sẽ không làm việc bởi vì windows 10 không cho phép bạn tạo account mới sử dụng Control Panel.
5. Nhấn vào Add

Đang tải cover_chia_se_files_windows_10_7.jpg…

6. Dưới cột Permission Level nhấn vào nút permissions và thiết lập các quyền truy cập
Read: Cho người dùng mạng khả năng liệt kê và mở files, nhưng họ sẽ không thể thay đổi hoặc xóa các files và thư mục. Họ sẽ không thể upload hoặc tạo thư mục hoặc files mới
Read/Write: Cho phép người dùng liệt kê, mở, chỉnh sửa, xóa, upload và tạo các files hoặc thư mục mới
Remove: Block người dùng hoặc nhóm được thiết lập truy cập thư mục và nội dung của nó
7. Nhấn nút Share
8. Chuột phải vào đường dẫn thư mục đã share và Copy Link

Đang tải cover_chia_se_files_windows_10_8.jpg…
9. Click nút Close
Truy cập thư mục đã share
1. Mở File Explorer
2. Chuột phải và dán đường dẫn cho thư mục đã share vào thanh address và nhấn Enter

Đang tải cover_chia_se_files_windows_10_9.jpg…
3. Truy cập và thay đổi nội dung được chia sẻ khi cần
Nếu người dùng đã đăng nhập sử dụng username và password giống với thông tin đăng nhập trong thiết bị đang chia sẻ thư mục, bạn không cần đăng nhập lại để truy cập thư mục đã chia sẻ. Tuy nhiên nếu bạn nhận được thông báo để đăng nhập bạn phải nhập thông tin đăng nhập của tài khoản trong máy tính chia sẻ thư mục.
Người dùng có thể sử dụng "Network" từ panel File Explorer bên trái để duyệt máy tính và truy cập thư mục và nội dung đã chia sẻ. Khi chia sẻ các thư mục trong mạng, người dùng chỉ được truy cập các tập tin nếu máy tính chia sẻ thư mục đã bật và đã kết nối với mạng.
Chúc bạn thành công!

https://tinhte.vn/threads/huong-dan-chia-se-file-without-homegroup-tren-windows-10.2975517/

CÁCH TẠO ĐĨA CỨU HỘ WINDOWS PE

Đĩa cứu hộ Windows Preinstallation Environment (PE) là một môi trường khôi phục Windows tùy chỉnh đi kèm với các công cụ sửa chữa máy tính như công cụ sao lưu và khôi phục dữ liệu, tiện ích mật khẩu, công cụ bảo vệ và loại bỏ phần mềm độc hại, v.v…
Có một số đĩa cứu hộ dựa trên Windows PE tuyệt vời bạn có thể tải và sử dụng nhưng còn gì tuyệt hơn khi tự tạo đĩa cứu hộ Windows PE của riêng mình và chọn công cụ khôi phục bạn muốn. Bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn cách tự tạo đĩa cứu hộ Windows PE nhé.

Windows PE là gì?

Windows PE là phiên bản nhẹ của Windows 10. Bạn có thể sử dụng Windows PE để cài đặt, thử nghiệm và sửa chữa cài đặt đầy đủ của Windows 10. Phiên bản Windows PE cơ bản hỗ trợ tất cả các ứng dụng Windows, driver, công cụ mạng, quản lý và phân vùng ổ đĩa, v.v…
Đĩa khôi phục dựa trên Windows PE mở rộng chức năng này, thêm các công cụ nguồn mở và miễn phí người dùng có thể sử dụng để khôi phục và phân tích cài đặt Windows 10 của mình.
Bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn cách dễ nhất để tạo đĩa khôi phục Windows PE sử dụng công cụ được xác định trước giúp chọn những gì muốn có trong đĩa cứu hộ, thậm chí cả thư mục tùy chỉnh cho các chương trình của riêng bạn.

Các tạo đĩa cứu hộ Windows PE sử dụng Win10XPE

Win10XPE là một môi trường Windows PE tùy chỉnh hoàn chỉnh được phát triển bởi ChrisR. Nó có một loạt các tính năng cốt lõi của Windows, ngoài ra bạn có thể thêm một loạt ứng dụng tùy chỉnh khác.

1. Công cụ cần để tạo đĩa khôi phục Windows PE

Bạn cần hai công cụ này trước khi bắt đầu:
  • Dự án Win10XPE
http://win10se.cwcodes.net/Compressed/download.php?loc=Win10X&httploc=win10se.cwcodes.net/Compressed/&file=Win10XPE_2019-04-26.7z&localdlc=Win10XPE_count.txt
  • Một bản sao của Windows 10 phiên bản 1709
https://tb.rg-adguard.net/public.php
Các file dự án Win10XPE do nhà phát triển đĩa khôi phục dựa trên Windows PE Kyhi cung cấp. Kyhi đã ngừng phát hành đĩa khôi phục nhưng tạo ra một hệ thống để người dùng có thể tự tạo đĩa khôi phục riêng. Tải file nén dự án Win10XPE và giải nén nó.
Tiếp theo, tải file Windows 10 ISO. Bạn có thể sử dụng hộp thả xuống để chọn phiên bản và kiến trúc. Trong bài hướng dẫn này, chúng ta sẽ sử dụng Windows 10 1903 Final. Sau khi tải xong, trích xuất nội dung vào một thư mục.
Tải file Windows 10 ISO

2. Chạy WinBuilder Win10XPE

Quay trở lại thư mục Win10XPE, sau đó chạy file thực thi Win10XPE.exe. Môi trường tùy biến WinBuilder sẽ mở ra.
Việc đầu tiên bạn cần làm là chọn thư mục nguồn Windows 10 trong phần Select the Windows 10 Source Folder bằng cách duyệt đến vị trí Windows 10 ISO được tạo trong phần trước, chọn thư mục và để WinBuilder cập nhật dữ liệu file nguồn của nó.
Chọn thư mục nguồn Windows 10
Bây giờ, chọn image bạn muốn sử dụng cho đĩa khôi phục Windows PE. Bạn có thể sử dụng Windows 10 Pro vì đây là phiên bản hoàn chỉnh của hệ điều hành, không nên sử dụng Windows 10 Home vì nó có nhiều hạn chế.

3. Chọn công cụ khôi phục cho đĩa cứu hộ Window 10 PE

Bây giờ bạn có thể chọn công cụ khôi phục cho đĩa cứu hộ trong bảng bên trái, cuộn xuống và chọn tùy chọn bạn muốn sử dụng.
Ở đây, bạn có các tùy chọn như Accessibility, Components, Network, Office, Security, v.v… Các tùy chọn này là tất cả ứng dụng có trong đĩa cứu hộ Windows PE tùy chỉnh của Kyhi nhưng bạn có thể chọn những công cụ muốn sử dụng để thêm vào đĩa của mình.
Chọn công cụ khôi phục cho đĩa cứu hộ Window 10 PE
Khi chọn một ứng dụng, WinBuilder sẽ cung cấp mô tả chức năng của nó. Ngoài ra nó cũng cung cấp cho bạn một số tùy chọn dành riêng cho ứng dụng như thêm shortcut, v.v…

4. Thiết lập tùy chọn Build Core

Ở đầu danh sách ứng dụng là tùy chọn Build Core. Các tùy chọn Build Core cho phép bạn thiết lập các tùy chọn liên quan đến hệ điều hành như ngôn ngữ và định dạng bàn phím, chọn sử dụng Explorer hoặc WinXShell (một giải pháp thay thế nguồn mở nhẹ), background desktop (nếu muốn gắn nhãn hiệu đĩa cứu hộ của bạn), cũng như các tùy chọn mạng, nguồn điện khác.
Một tùy chọn bạn nên xem xét thay đổi đó là WinPE Cache Size. Việc tăng kích thước WinPE Cache Size có thể giúp tăng tốc đĩa khôi phục Windows PE. Tuy nhiên nếu muốn sử dụng đĩa khôi phục trên nhiều hệ thống, bạn nên để nó ở mức 1GB, đây là tùy chọn tốt nhất.
Một tùy chọn quan trọng khác cần để ý đó là đổi từ Microsoft .NET Framework 4 thành Network Additions để đĩa cứu hộ dựa trên Windows PE có thể truy cập Wifi.

5. Thêm file tùy chỉnh vào đĩa khôi phục Windows PE

Bạn cũng có thể thêm một thư mục tùy chỉnh vào đĩa cứu hộ Windows PE. Trên trang tùy chọn Build Core, bạn sẽ thấy tùy chọn Add Your Custom Folder, hãy chọn tùy chọn này và nhấn vào nút Open Custom Folder, sau đó mở Program Files.
Thêm file tùy chỉnh vào đĩa khôi phục Windows PE
Bạn có thể sao chép mọi ứng dụng portable muốn thêm vào đĩa khôi phục trong thư mục này. Bạn cần chọn ứng dụng portable vì nếu không nó sẽ không thể chạy từ đĩa khi sửa chữa máy tính.

6. Tải đĩa khôi phục Windows PE

Khi thêm các ứng dụng portable tùy chỉnh vào đĩa khôi phục Windows PE của mình, đây là lúc tải xuống và dùng thử.
Nhấn nút Play màu xanh dương ở bên phải WinBuilder. Đĩa khôi phục Windows PE của bạn có thể cần tải một số file trong quá trình tạo ISO. Chấp nhận các tập tin này và tiếp tục. Nếu bộ phần mềm diệt virus hoặc malware của bạn ngăn không cho tải tập tin này, hãy tạo ngoại lệ cho WinBuilder.
Tải đĩa khôi phục Windows PE
Khi hoàn tất quá trình tải đĩa khôi phục Windows PE ISO, bạn cần ghi nó vào ổ USB flash. Nếu không biết sử dụng công cụ nào, bạn có thể tham khảo bài viết 20 phần mềm tạo USB boot tốt nhất nhé. 
Chúc các bạn thực hiện thành công!

Thứ Ba, 2 tháng 7, 2019

MICROSOFT ĐÃ ÂM THẦM TẮT CHỨC NĂNG TỰ ĐỘNG SAO LƯU REGISTRY, RẤT NGHIÊM TRỌNG VÀ ĐÂY LÀ CÁCH BẬT LẠI

Microsoft đã vừa cảnh báo 800 triệu người dùng Windows 10 về một lỗi (thực tế là một chủ đích của Microsoft) khi âm thầm tắt đi tính năng tự động sao lưu hệ thống Registry từ hồi tháng 8 năm trước và phải đến gần đây khi trang Ghacks phát hiện thì Microsoft mới chính thức lên tiếng.

Theo phát hiện cách đây vài hôm của Ghacks thì khi họ tiến hành sao lưu Registry thủ công, tiến trình này được thực hiện với thông báo thành công nhưng thực tế lại không có file sao lưu được tạo ra trong thư mục hệ thống.

Việc sao lưu Registry có thể xem là hàng phòng thủ quan trọng cuối cùng đối với rất nhiều người dùng cũng như doanh nghiệp. Nếu như hệ thống tự động phục hồi Windows System Restore không hoạt động hay không thể phục hồi do tác động từ các phần mềm phía thứ 3 thì sao lưu Registry là thứ giúp gỡ rối. Microsoft nói:

Đang tải RegBack_folder.jpg…
"Kể từ bản Windows 10 1803 thì Windows sẽ không còn tự động tạo ra các bản sao lưu của hệ thống Registry vào thư mục RegBack nữa. Nếu bạn mở thư mục này theo đường dẫn C:\Windows\System32\config\RegBack thì bạn sẽ thấy các file tạm với dung lượng 0 Kb." (Mình tìm trên máy mình thì thư mục này không có file nào).

Windows 10 1803 được phát hành hồi tháng 10 năm ngoái và điều này từng được người dùng phản hồi trên Feedback Hub nhưng phải tới bây giờ công ty mới lên tiếng. Điều trớ trêu là tiết lộ về "tính năng" trên được đưa ra chỉ 2 tháng sau khi Microsoft cam kết cung cấp cho người dùng Windows 10 "quyền kiểm soát, chất lượng và tính minh bạch" cao hơn.

Tại sao Microsoft lại tắt tính năng tự động sao lưu Registry?


Theo lý giải của Microsoft là nhằm "làm giảm dung lượng chiếm dụng trên ổ cứng của Windows." Thế nhưng một bản sao lưu Registry có dung lượng bao nhiêu? Thông thường chỉ là 50 - 100 MB.

Microsoft đang sửa sai bằng việc nêu chi tiết cách giải quyết tình trạng trên. Người dùng có thể bật lại tính năng tự động sao lưu bằng cách:

Mở Run (Windows + R) > regedit > tìm đến khóa HKLM\System\CurrentControlSet\Control\Session Manager\Configuration Manager\

Đang tải RegBack_auto.jpg…
Ở thư mục này anh em tạo một khóa mới (click phải chọn New > DWORD (32-bit) Value) > đặt tên là EnablePeriodicBackup > nhấp đúp vào khóa này và thay đổi giá trị REG_DWORD trong ô Value data thành 1 > OK > tắt regedit > khởi động lại máy. Như vậy hệ thống Registry sẽ tự động sao lưu lại.

Windows 10 đã trở thành một dịch vụ, nó liên tục được Microsoft cập nhật, đổi mới, thêm thắt tính năng. Nhưng cũng vì điều này, một tính toán sai lầm sẽ có thể ảnh hưởng đến hàng trăm triệu người dùng Windows trên thế giới. Không đùa được đâu Microsoft!

Theo: ForbesGhacksMicrosoft

Thứ Hai, 1 tháng 7, 2019

CÁC LOẠI FORM FACTOR PHỔ BIẾN CỦA Ổ SSD VÀ NHỮNG THỨ ANH EM CẦN BIẾT NẾU CẦN MUA HAY NÂNG CẤP

Form factor là cụm từ dùng trong ngành máy tính để nói về kích thước, hình dáng của một thứ gì đó. Case máy tính cũng có form factor, mainboard cũng có, nguồn cũng có luôn, và SSD cũng không là ngoại lệ. Mời các bạn tìm hiểu kĩ hơn về form factor của SSD để lỡ có cần mua hay thay đổi thì biết rõ để đỡ mua nhầm tốn tiền mà không xài được.

Ghi chú: form factor không phải là giao tiếp. Form factor chỉ là hình dáng bên ngoài của ổ SSD, còn giao tiếp thì vẫn dùng những thứ như SATA, PCIe hoặc USB. Giao tiếp là thứ quy định tốc độ, cách thức truyền dữ liệu và khả năng tương thích giữa SSD với CPU (hay nói rộng ra là với máy tính). Các form factor khác nhau có thể dùng các giao tiếp giống nhau.

SSD 2,5" SATA

Trước khi có SSD thì người ta toàn sử dụng HDD, tới giờ vẫn thế, vậy nên SSD cũng phải được làm theo hình dáng của HDD để người nào cần thay thế thì có thể dễ dàng tháo lắp, không phải đổi cả máy tính hay mainboard. Vậy nên, SSD cũng có loại 3,5" và 2,5", chúng cũng xài chung giao tiếp SATA với HDD luôn. Loại này hiện đang có bán khá nhiều trên thị trường, bạn có thể dễ dàng mua được ở bất kì cửa hàng tin học nào. Giá cả của chúng hiện tại cũng đã rất phải chăng với dung lượng hợp lý chứ không còn đắt như trước nữa. Bản 3,5" cho máy bàn, Bản 2,5" dành cho laptop thường, ngoài ra còn bản 1,8" cho laptop mỏng nhẹ (nhưng loại này thì ít phổ biến hơn).

Đang tải SATA.jpg…

Cái hay của SSD theo chuẩn 2,5" hoặc 3,5" đó là bạn có thể nhanh chóng thay thế nó vào chiếc máy tính hiện tại đang chạy ổ cứng của mình mà không cần làm thêm bất kì thứ gì, cũng chẳng phải mua thêm linh kiện phần cứng nào cả. Ngay lập tức bạn sẽ có tốc độ nhanh hơn rất nhiều, quá tuyệt vời. Chiếc MacBook Pro đời 2009 của mình thay HDD 2,5" bằng SSD 2,5" xong thì chạy nhanh chóng mặt, hiệu quả còn hơn cả khi thay RAM 4GB thành 8GB. Nhiều người nghịch cỡ @cuhiep còn thay luôn SSD 2,5" vào các ổ cứng di động để tăng tốc độ nữa đấy, và tự làm luôn chứ chẳng cần phải mang ra tiệm (nhưng không khuyến khích, hư thì ráng chịu à nha).

Anh em lưu ý, SSD 2,5" hiện tại có hai loại phổ biến phân biệt theo chiều cao của ổ đĩa: 7mm và 9,5mm. Kích thước 9,5mm là loại phổ biến, xài trong rất nhiều laptop hiện nay và cũng rất dễ kiếm ổ SSD thay thế. Loại 7mm chuyên dùng cho các máy tính mỏng nhẹ, kiểu như Ultrabook chẳng hạn. Loại này mình thấy hơi khó kiếm ổ thay thế ở các cửa hàng Việt Nam.

SSD mSATA

SSD mSATA có kích thước chỉ bằng 1/8 ổ SSD 2,5" và đang được xài khá nhiều làm ổ chính trong các Ultrabook hoặc làm ổ cứng thứ hai trong những chiếc laptop cấu hình cao. SSD loại này sử dụng cổng kết nối tên là mSATA, viết tắt cho chữ miniSATA. Anh em chắc cũng đoán được rồi, đây là cổng SATA nhưng được thu nhỏ lại để phù hợp với những chiếc máy tính mỏng nhỏ nhẹ.

Nhìn bên ngoài, cổng mSATA rất giống với cổng Mini PCI Express (mPCIe), tuy nhiên chúng không bắt buộc là phải tương thích với nhau về mặt điện tử và truyền dữ liệu. Ngoài ra máy tính cũng phải có con chip điều khiển mSATA chứ không thể xài chip PCI Express được. Vì lý do này, sẽ chỉ an toàn nhất khi bạn gắn SSD mSATA vào một chiếc máy tính đã có sẵn cổng mSATA mà thôi. Một số máy tính dùng CPU Sandy Bridge, chẳng hạn như dòng Lenovo ThinkPad T, W, X năm 2011, có thể thay card mạng gắn trong khe PCIe bằng mSATA được, tuy nhiên bạn nên kiểm tra kĩ tài liệu của nhà sản xuất để khỏi phí tiền.

Đang tải mSATA.jpg…

Cần lưu ý, SSD mSATA cũng có 2 loại nhỏ hơn: m50 (50mm) và m30 (27mm), tương ứng với chiều dài của ổ. Mình thấy loại m50 xuất hiện trong nhiều laptop hơn, loại m30 thì hơi hiếm một chút. Ở các cửa hàng tin học tìm ổ m50 cũng dễ mua hơn là loại còn lại. Tại Việt Nam kiếm SSD mSATA không khó, bản 256GB giá cỡ 2 triệu đồng trở lên tùy hãng và tùy model, bạn có thể mua được hàng chính hãng Plextor, Transcend ở các cửa hàng.

Lưu ý: Một số hãng máy tính dùng mSATA với chiều dài tùy biến, cái này thì khá là khó để tìm hàng thay thế hay nâng cấp lên dung lượng cao hơn.

SSD M.2

Năm 2012, một chuẩn form factor SSD mới nữa được giới thiệu với tên Next Generation Form Factor (NGFF), sau đó được đổi tên thành M.2. Cấu hình M.2 cho phép nhiều chiều dài bo mạch khác nhau, hỗ trợ cả giao tiếp SATA, PCIe lẫn USB nhưng chiều ngang thì chỉ cỡ một miếng singum mà thôi. Và bởi vì kích thước nhỏ như vậy nên đương nhiên SSD M.2 cũng được xài cho các máy tính nhỏ mỏng nhẹ từ năm 2012 dài cho đến nay.

M.2 không chỉ được dùng cho SSD, nó còn được sử dụng các card mạng, Bluetooth gắn trong nữa. Vậy nên M.2 cũng có nhiều loại lắm, được gọi là Key. Mời anh xem bảng bên dưới cho dễ hình dung.


Anh em thấy là phần kích thước chúng ta có những con số bao gồm 4 hoặc 5 chữ số. Đây thực chất là kích thước dài rộng của card đấy:
  • 2 chữ số đầu tiên: chiều rộng của card đo bằng milimet
  • 2 chữ số kế tiếp: chiều dài của card đo bằng milimet
  • 1 chữ số kế tiếp: phần thập phân của chiều dài
Ví dụ: module Wi-Fi M.2 A-Key có kích thước 1630, tức là rộng 16mm và dài 30mm. Đơn giản mà đúng không? Các module SSD M.2 có kích thước dài và rộng hơn.

Đang tải M2.jpg…

Hiện tại tất cả các loại M.2 đều cho phép dùng 2 lane PCI Express, tuy nhiên chúng cũng tương thích với các kết nối khác nữa như trong bảng trên. Anh em cũng thấy là SSD của chúng ta chủ yếu dùng loại B và M để có tính tương thích cao nhất do chúng có thể gắn vào cả khe mSATA và khe PCIe x2. Những SSD nào dùng loại M thì có tốc độ cao hơn, đắt tiền hơn do chỉ mỗi loại này mới có thể dùng 4 lane PCIe.

Nói thêm về vụ SSD M.2 dùng PCIe, chúng thường cho tốc độ cao hơn so với SSD SATA. Lý do? Theo Asus, PCIe có kết nối trực tiếp vào CPU nên dữ liệu sẽ được trao đổi rất nhanh, trong khi đó ổ SATA phải đi qua một bộ điều khiển trung gian nên làm tăng độ trễ. Thực tế thử nghiệm các laptop chạy SSD PCIe cũng cho kết quả vô cùng ấn tượng. Nếu bạn build máy tính để bàn, M.2 hay hơn so với SATA ở chỗ bạn không cần cáp nguồn và cáp data riêng biệt, tức là thùng máy của bạn sẽ gọn gàng hơn, nhất là với những chiếc miniPC.

Dạo một vòng quanh mấy cửa hàng bán đồ tin học thì mình thấy SSD M.2 2280 là loại được nhiều nơi bán, chúng ta có thể tìm mua khá dễ dàng. Tuy nhiên, giá của chúng hơi cao một chút so với SSD 2,5" hay SSD mSATA, ổ 128GB dao động từ 1,2 đến 1,4 triệu đồng tùy hãng sản xuất, ổ 256GB thì đắt hơn, loại 512GB hơi khó kiếm nhưng cũng có, giá khoảng 4,5 triệu đồng. Đây là đồ chính hãng, hàng xách tay thì thường rẻ hơn.

SSD U.2

Chuẩn SFF-8639 được đổi tên thành U.2, đây cũng là một chuẩn SSD cỡ lớn tuy nhiên tốc độ tối đa của nó có thể lên tới 10Gbps, không phải chỉ 6Gbps như SATA III. Điểm khác biệt này là do U.2 không dùng SATA mà dùng kết nối PCIe 3.0 x4 (4 lane) giống như M.2 nên nhanh hơn nhiều. Vì U.2 có kích thước lớn hơn M.2 nên người ta có thể nhét thêm nhiều chip flash vào bên trong, tức là sẽ dễ tăng dung lượng lên hơn so với ổ M.2. Như bạn có thể thấy trong hình bên dưới, ổ U.2 còn có thể được thiết kế để tản nhiệt tốt hơn. Một số mainboard có hỗ trợ cổng U.2 sẵn hoặc hỗ trợ thông qua adapter, tuy nhiên nó không phổ biến như là các chuẩn mà mình đã nói tới bên trên, chủ yếu trên các mainboard cho game thủ mà thôi.

Ở Việt Nam mình chưa tìm ra chỗ bán ổ U.2. Anh em nào biết thì chia sẻ nhé.

Đang tải U2.jpg…

MacBook dùng cái gì?

Với anh em dùng MacBook, xin chia sẻ với anh em vào thứ sau:

Đang tải LSI_blog-ssds-everything-image7-LR.jpg… ​
  • Với MacBook Pro không có Retina và MacBook nhựa: chúng dùng ổ 2,5" nên nếu thay vào thì bạn sẽ phải mua SSD 2,5" 9,5mm.
  • Với MacBook Air đời đầu: nó có khay HDD 1,8" nên nếu thay thì phải kiếm SSD 1,8", rất khó để mua được
  • Với MacBook Pro Retina và MacBook Air: Apple dùng SSD tùy biến nên hơi khó kiếm để anh em tự thay. Các máy ra đời từ khoảng năm 2010 đến năm 2012 dùng SSD SATA tùy biến, từ năm 2013 tới nay dùng SSD PCIe nhưng cũng với kích thước tùy biến
  • Mac Mini: ổ SSD 2,5"
  • iMac: ổ SSD 2,5", những model mới hỗ trợ Fusion thì có thêm ổ SSD PCIe tùy biến
Như vậy, nếu anh em dùng MacBook Pro và MacBook Air mới thì việc thay ổ SSD sẽ hơi cực do Apple toàn dùng form factor tùy biến của họ mà thôi, không xài chung mSATA hay M.2 gì cả. Ngay cả ổ cho đời 2012 cũng khác so với đời 2013 trở về sau, lại càng làm phức tạp thêm vấn đề. Chính vì thế, để thay ổ cho máy Mac thì chủ yếu anh em phải kiếm hàng xách tay, đặt hàng từ nước ngoài về hoặc đi săn hàng tháo lắp từ máy cũ ra mà thôi. Giá tất nhiên cũng không rẻ, nhưng ít nhất là vẫn thay được chứ không bị hàn chết nên cũng đỡ.

Đang tải OWC_SSD.jpg…

Về hàng 3rd party dành cho MacBook, anh em có thể tham khảo ổ SSD của OWC và Transcend. Hai công ty này có làm SSD thay thế cho MacBook với dung lượng đa dạng từ 128GB dài cho đến tận 1TB, tùy giá tiền mà anh em có thể chọn mua cho phù hợp. Bản SSD OWC PCIe dành cho MacBook Pro và MacBook Air 480GB có giá 350$, 1TB thì 597$.

Xem thêm: kiến thức cơ bản về các con chip bên trong và hiệu năng SSD, anh em xem trong bài viết: https://tinhte.vn/threads/tim-hieu-ssd-nhung-cong-nghe-co-ban-toi-uu-hieu-nang-va-do-ben.2590190/

Tìm hiểu SSD - Những công nghệ cơ bản tối ưu hiệu năng và độ bền

SSD ngày càng phổ biến không chỉ do ưu thế vượt trội về tốc độ truy xuất dữ liệu, khả năng chống sốc tốt mà giá bán cũng giảm đáng kể trong thời gian...
 TINHTE.VN



 

Tham khảo: ArsTechnica, Asus, TechSpot, Wikipedia​