Chia sẻ cho anh em muốn làm quen bước đầu với Photoshop. Các bạn cứ mạnh
dạn tiếp xúc với phần mềm này, trải nghiệm thử, khám phá và những kết
quả có được sẽ cho bạn nhận ra
Photoshop không khó,
với nhu cầu phổ thông xử lý ảnh của minh. Đây là bài tổng hợp về các
khái niệm, thực hành cơ bản bước đầu khi làm quen Photoshop. Với phương
châm Photoshop không khó.
BẮT ĐẦU NHÉ...
- Mở chương trình Photoshop (mình đang dùng CS6).
- Mở File / Open chọn ảnh thực hành.
- Hoặc File / New ra trang giấy
trắng mới, điền thông số chiều rộng × chiều cao ( pixel hoặc centimet ),
hệ màu RGB, Revolution là độ phân giải : 72 dpi phổ thông để tải lên
web, facebook,... và đặt 300 dpi nếu định đem in ấn).
- Quan sát cột bên trái PTS có nhiều công cụ, thường cơ bản chúng ta
sẽ dùng công cụ vùng chọn - Di chuyển đối tượng - Cọ Brush,... là nhiều
nhất.
- Cột bên phải chúng ta nhấn tạo Layers, tạo
Mask, Blend Mode, Opacity % ( độ mạnh hiệu ứng) và dùng các biểu tượng nhỏ hàng dưới...
- Ý nghĩa của các biểu tượng đó:
- (fx) style : Bao gồm Stroke : Viền , Bevel: Nổi gân khối 3D ,Glow : Tỏa sáng , Drop Shadow : Đổ bóng ,...
- Tạo MASK: mặt nạ an toàn khi làm việc trên các lớp.
- Công cụ Adjustment : chỉnh Sáng tối. Tương phản, Đậm nhạt ...
- Group : dồn các layers vào chung nhóm để gọn gàng và dễ quản lý. ( Ctrl G )
- Tạo
Layer mới.
- Thùng rác: Xóa layer ( Delete ).
Menu Layer/ Layer Style tương đương fx.
Menu Image/ Adjustment tương đương mục đánh dấu 3.
Bị ẩn thanh công cụ nào thì vào Menu Window tìm tên bật lên.
- - - - - - - - -
- Thuật ngữ trong hậu kỳ, tính năng, biểu tượng các công cụ chỉnh sửa
hình ảnh, chế độ blend màu, ... cho dù là Photoshop, Lightroom, chỉnh
sửa ảnh trực tuyến hay ứng dụng sửa ảnh trên điện thoại smartphone đều
có điểm thống nhất dễ đoán công dụng.
BLENDING MODE + OPACITY %
Các chế độ hoà trộn màu sắc của Photoshop được chia làm 5 nhóm:
- Darkening (làm tối hình ảnh hoặc dùng để sửa những bức ảnh bị chói sáng)
- Lighting (làm sáng hình ảnh hoặc dùng để sửa những bức ảnh thiếu sáng)
- Contrasting (kết hợp cả Darkening và Lighting để hiệu chỉnh độ tương phản của bức hình)
- Compare – So sánh (để căn chỉnh và so sánh sự khác nhau giữa 2 bức hình)
- Coloring (để sửa sắc độ và độ bão hoà màu sắc)
Hai chế độ hoà trộn đầu tiên
(Normal và Dissolve) thì lại không nằm trong nhóm nào trong mấy nhóm trên cả.
- Normal: mặc định, chỉ đơn giản là layer này chồng lên cái kia, cái nào ở trên sẽ che lấp hết nội dung các layer dưới.
- Dissolve: Phát tán. Màu trộn thay thế một cách ngẫu
nhiên một phần màu bên dưới với tỷ lệ được căn cứ vào trị số độ mờ. Nếu
trị số độ mờ màu trộn là 100% , màu kết quả tương tự Normal.
Không cần phải nắm thuộc lòng. Ta chỉ cần thực hành sẽ thấy hiệu
quả hòa trộn đa lớp. Các chế độ Blend cùng với mức độ Opacity % sẽ gắn
liền với chúng ta khi dùng Photoshop/ Lightroom.
Ví dụ thử 2 chế độ blend hình ảnh.
"Multiply " 2 lớp cùng nội dung.
"Screen" 2 lớp khác nội dung ( chuyển sắc cam đỏ tía).
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
LAYERS
Quay trở lại khái niệm Layer :
- Vẽ nguệch ngoạc một lằn đen ( Brush) trên Background.
- Nhấp biểu tượng tạo nhiều Layer mới ( Ctrl Shift N ) , hoặc nhấn
Ctrl J để copy layer thực hành tạm. Vẽ các hình tròn - hình vuông ,
xanh - vàng ,... lên mỗi layer khác nhau. Ta thực hành di chuyển và sẽ
thấy lằn đen không thể làm gì khác được vì dính chung ảnh nền. Còn lại
chỉnh sửa thoải mái.
Kết luận : Layers khiến các nội dung làm việc độc lập.
- - - - - - - - - - - - -
fx STYLE
Chỉ có thử thực hành mới khiến bạn dễ hiểu điều kỳ diệu do hiệu ứng mang đến.
- Chọn màu ( Gradient là chuyển sắc 2 màu trở lên , Pattern là kiểu bọc hoa văn thay vì màu trơn đơn thuần ).
- Inner Glow/ Outer Glow : Hướng sáng tỏa sáng vào trong hay phát ra ngoài.
- Bevel & Emboss kết hợp các kiểu Contour : cảm giác nội dung nổi khối 3D.
- Độ dày viền stroke, dày bóng shadow,...
- Angle là chọn góc 360°,chiều hướng bắt đầu phát ra của hiệu ứng , v.v ...
Thường áp dụng cho chữ cái sinh động, tạo khung ảnh border , hoặc bất cứ nội dung nào.
Minh họa các hiệu ứng fx viền stroke, nổi khối Bevel, phát sáng , ...
- Bảng phím tắt Photoshop CS cho Window.
Xem thêm bảng phím tắt LR & PTS CC cho MAC /Win tại đây.
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
MASK
MASK dịch theo nghĩa đen là mặt nạ.
- Thực hành mở File/ Open một hình ảnh trang giấy trên bàn cà phê. Mở File/ Place hình ảnh một cô gái.
- Nhấn double click
vào layer trang giấy mở khóa, rê chuột đảo vị trí cho layer người mẫu
xuống dưới. Ý tưởng ban đầu là khuôn mặt cô gái hiện lên trang giấy.
- Sau khi đảo vị trí trên dưới, giảm opacity hình trang giấy
trong suốt mờ bớt để dễ xác định khuôn mặt cô gái nằm ở đâu ngay lớp
dưới. Cân chỉnh kích thước ảnh cô gái vừa trang giấy ( Ctrl T ).
- Thử dùng gôm để bôi ( đục hình ). Tác dụng cục gôm cũng phụ thuộc
kiểu cọ brush dùng trước đó, ô màu đen, lẫn hình dáng, độ biên mờ mềm
mại, ...
- Kết quả, hình được đục thủng. Nhưng không thể phục hồi lại những
vùng bị bôi phạm cách nhanh nhất. Nếu như tạo MASK ngay từ đầu thì đã
khác.
Vậy ta thử thực hành với Mask xem có gì khác:
- Nhấp tạo Mask. Và làm việc trên Mask.
- Mọi kết quả phụ thuộc thông số cọ Brush. Cọ màu đen nghĩa là đục hình. Cọ màu trắng là trám lại.
- Đã có thể tăng Opacity của layer trang giấy nền lên rõ 100% để canh khớp nối 2 hình ảnh .
- Thoải mái đục / trám - trám / đục bằng cách chuyển màu cọ đen/ trắng - trắng / đen tới khi vừa ý.
Đây là một trong những tính năng khác
biệt quan trọng của Photoshop . Nếu các ứng dụng chỉnh sửa ảnh điện
thoại cũng như phần mềm khác dễ dùng ,tiện lợi có sẵn thì Photoshop công
phu, mạnh mẽ và linh hoạt hơn.
Ps: Mình
cũng thích dùng mask nhấn nhá mảng sáng tối cho ảnh chân dung, phong
cảnh , khi kết hợp Adjustment, Blending mode, Mask, ...
Và Mask cùng với Layer sẽ gắn liền suốt quá trình sử dụng Photoshop của chúng ta.
Và đây là kết quả sau cùng :
Nắm được cơ bản thì các bước nâng cao với Photoshop sẽ dễ dàng hơn. Các bài hướng dẫn cần thiết xử lý ảnh PTS trên camera.tinhte :
Và còn rất nhiều chia sẻ hướng dẫn trong camera.tinhte
Chúc các bạn có nhiều ảnh đẹp.
-/-
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét