Nếu thiết bị của bạn sử dụng nhiều bộ nhớ RAM thì có khả năng lượng RAM của bạn đang được đưa vào sử dụng một cách hữu ích. RAM trống quá nhiều có thể là một sự lãng phí.
Có một thực tế rằng nhiều người dùng máy tính thường tỏ ra lo lắng sau
khi họ phát hiện ra rằng chiếc máy của mình đang dùng tới khá nhiều bộ
nhớ RAM. Nỗi lo này càng lớn ở các HĐH hiện đại hơn. Một ví dụ cụ thể,
sau khi cài đặt Windows XP trên máy tính, bạn sẽ thấy hệ điều hành này
chỉ sử dụng vài trăm MB bộ nhớ khi hệ thống nhàn rỗi. Cài đặt Windows 7
trên máy tính tương tự và bạn có thể sẽ thấy Windows 7 sử dụng tới một
vài gigabyte bộ nhớ cũng ở tình trạng nhàn rỗi. Điều này khiến nhiều
người nghĩ rằng Windows XP là một hệ điều hành nhẹ và ngốn ít tài nguyên
hệ thống, còn Windows 7 là hệ điều hành cồng kềnh, lãng phí nhiều bộ
nhớ.
Và mặc dù việc HĐH sử dụng nhiều RAM chưa gây ra bất kỳ ảnh hưởng nào
tới hiệu năng của máy, nhưng nhiều người vẫn cố gắng tìm cách để giảm
thiểu lượng RAM mà hệ thống sử dụng, với tâm lý rằng nó sẽ giúp cho máy
ổn định hơn, hay sẽ giúp cho máy tiêu tốn ít điện năng hơn. Tuy nhiên,
suy nghĩ này có đúng hay không?
HĐH sử dụng RAM như thế nào?
Như chúng ta đã biết, bộ nhớ RAM là tài nguyên làm việc chính của máy
tính. Về tính chất vật lý thì bộ nhớ máy tính là một tập hợp các chip
nhớ. Đây là nguồn tài nguyên quan trọng vì nó quyết định số lượng và
kích cỡ chương trình có thể được chạy vào cùng một thời điểm cũng như
lượng dữ liệu có thể được xử lý ngay tức thời.
Các hệ điều hành như Windows, Linux, Android sử dụng rất nhiều bộ nhớ
RAM như một file cache để tăng tốc độ làm việc mà cụ thể là chúng dùng
RAM làm bộ nhớ cache cho các tập tin mà bạn thường xuyên truy cập (trong
Windows, tính năng này được biết đến như SuperFetch, được giới thiệu
trong Windows Vista). SuperFetch phát huy được những điểm mạnh trong
công nghệ ưu tiên vào/ra, các ứng dụng được đánh mức ưu tiên cao hoặc
thấp, cải thiện một cách đáng kể hiệu suất cho các ứng dụng có mức ưu
tiên cao.
Trình duyệt và các phần mềm khác dùng RAM ra sao?
Các trình duyệt và ứng dụng phần mềm cũng đều sử dụng bộ nhớ đệm riêng.
Ví dụ, nếu bạn nhận thấy một trình duyệt web như Mozilla Firefox sử dụng
một lượng lớn bộ nhớ RAM, điều đó không có nghĩa là trình duyệt này
nặng nề, cồng kềnh. Nếu bạn có rất nhiều bộ nhớ RAM trong máy tính,
Firefox sẽ dùng tới nhiều RAM của máy hơn để tăng tốc độ duyệt web cho
bạn. Firefox sẽ đặt bộ nhớ đệm các trang web bạn đã truy cập vào bộ nhớ
RAM, giúp trình duyệt có thể giảm bớt thời gian tải trang web. Kết quả
là bạn có thể Back hoặc Forward nhanh hơn nhiều. Bên cạnh đó, Firefox
còn có thể tự động xác định kích thước bộ nhớ cache lý tưởng dựa trên số
lượng RAM trong máy tính của bạn. Hầu hết các phần mềm hiện nay cũng có
cơ chế tương tự. Những chương trình sử dụng bộ nhớ RAM lớn ở mức cho
phép có thể giúp chúng vận hành tốt hơn.
Tại sao RAM trống nhiều là sự lãng phí?
Có những trường hợp một thiết bị có mức độ sử dụng RAM cao không phải
luôn luôn là một điều tốt. Vai trò của RAM trong quá trình chạy là lưu
các thông tin hiện hành để hệ thống truy cập và sử dụng nên không thể
phủ nhận nó quyết định một phần tốc độ của máy vi tính. Thiếu RAM, hệ
thống sẽ chạy rất ì ạch do phải lưu, xóa thông tin liên tục.
Đối với bộ nhớ RAM, số lượng RAM chỉ cần đúng vừa đủ so với nhu cầu của
hệ thống đã là tốt nhất, tăng dung lượng thêm hoàn toàn không có hiệu
quả. Hãy tưởng tượng RAM tương tư như kho chứa hàng. Bạn cần nó "chứa" 1
GB thì việc RAM bạn là 1 GB hay là 1000 GB hoàn toàn không khác nhau
(vì nó chỉ sử dụng hết 1 GB). Giải phóng RAM hay tăng dung lượng RAM chỉ
làm tăng tốc độ hệ thống khi mà bạn cần 2 GB RAM trong khi hệ thống chỉ
có 1 GB.
Bên cạnh đó, RAM luôn tiêu thụ cùng một lượng điện năng như nhau vào mọi
thời điểm, bất kể nó trống hay đầy. Chẳng hạn hệ điều hành Android được
thiết kế để chứa nhiều tác vụ trong RAM cùng một lúc, bởi việc đó cho
phép máy chạy nhanh hơn. RAM còn trống ít nhưng máy chạy nhanh và ổn
định thì tốt hơn rất nhiều so với RAM trống nhiều nhưng không tận dụng
được để máy chạy thiếu ổn định. Thực tế thì Android rất ít khi để RAM
trống quá nhiều, nó sẽ cố gắng lấp đầy bằng các tiến trình khác giúp cho
máy hoạt động nhanh và phản hồi tốt hơn.
Bộ nhớ cache
Mỗi phiên bản Windows có khả năng nhận RAM khác nhau phụ thuộc vào nhiều
yếu tố. Thông thường, một hệ điều hành 32 bit sẽ chỉ nhận tối đa 4 GB
RAM (còn phụ thuộc vào mainboard và phiên bản của Windows). Dưới đây là
khả năng nhận RAM của một số phiên bản Windows mà bạn cần lưu tâm.
- Windows XP (all versions) 4 GB RAM
- Windows Server 2003 (and SP1), 4 GB RAM
- Windows 7 Starter 2GB RAM
- Windows 7, các phiên bản khác: 4GB RAM (x86-32bits)
- Windows 7, x64-64bits: 8 GB (bản Basic), 16 GB (Bản Home Premium)
- Windows Vista, Starter 1GB RAM
- Windows Vista, các phiên bản khác: 4GB RAM (x86-32bits)
- Windows Vista, x64-64bits: 8GB (Bản Home Basic), 16GB (Home Premium)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét