Thứ Bảy, 17 tháng 5, 2014

TIỆN ÍCH CHẶN QUẢNG CÁO ADBLOCK PLUS, "SÓI GIÀ" TRONG LỐT "THỎ NON"

(GenK.vn) - Adblock Plus là một add-on rất được yêu thich trên các trình duyệt nói chung và Firefox nói riêng, nhưng những thử nghiệm cho thấy nó cũng gây ra tình trạng tốn bộ nhớ.

Tính tới thời điểm hiện tại, có thể nói hầu như không một người dùng Firefox hay Chrome nào là không biết tới add-on nổi tiếng Adblock Plus (ABP). ABP là một trong add-on được tải về nhiều nhất từ cơ sở dữ liệu của hai trình duyệt này. Nhưng trớ trêu thay: một số thử nghiệm mới đây đã tiết lộ rằng add-on được nhiều người tin cậy này là một trong những nguyên nhân chính khiến cho trình duyệt của người dùng ngốn RAM hơn – thay vì giảm mức tiêu thụ RAM sinh ra bởi các quảng cáo như nhiều người lầm tưởng. Hơn thế nữa, ABP thậm chí còn làm tăng tải CPU và thời gian render website của Firefox. Nói ngắn gọn, có vẻ như ABP đang khiến trải nghiệm web của người dùng chậm đi, thay vì cải thiện nó như lời quảng cáo.
Tiện ích chặn quảng cáo Adblock Plus, "sói già" trong lốt "thỏ non"
Công bằng mà nói, ABP vẫn luôn hoàn thành tốt công việc của mình là block các quảng cáo (phần lớn là các hình flash) khó chịu khỏi giao diện web, và điều này khiến chúng ta nghĩ đáng lẽ RAM và tải CPU phải được giảm bớt. Nhưng thực tế thì mọi việc không đơn giản như vậy. Về cơ bản, cấu trúc của ABP hiện đã trở nên quá phức tạp, khiến cho chỉ riêng việc giữ cho add-on này hoạt động trên trình duyệt của người dùng đã tiêu tốn nhiều tài nguyên hệ thống hơn đám quảng cáo mà nó block được.
Tiện ích chặn quảng cáo Adblock Plus, "sói già" trong lốt "thỏ non"
Cơ chế hoạt động của ABP
Trước hết – theo như lập trình viên Nicholas Nethercote của Mozilla, giữ cho ABP chạy trên background của Firefox đã khiến cho trình duyệt này tiêu tốn thêm khoảng 60-70MB RAM. Nhưng vấn đề chính vẫn là quá trình block quảng cáo của add-on này. ABP nhúng một lượng rất lớn các CSS stylesheet (tốn khoảng 4MB) vào mỗi trang web mà chúng ta ghé thăm để gỡ bỏ các quảng cáo. Điều này sẽ chẳng phải vấn đề gì lớn vào thế kỉ hay thậm chí là thập kỉ trước. Nhưng ngày nay, đa phần các trang web chứa rất nhiều iframe ¬ các trang web riêng biệt được nhúng vào trong trang mà người dùng đang ghé thăm. Ví dụ thường gặp nhất là các nút chia sẻ tới các trang mạng xã hội (Facebook, Twitter…v.v.) mà ta thường gặp trên các trang báo hay diễn đàn. Chúng chính là các iframe chứa các trang web riêng biệt - thực chất được đặt trên máy chủ của Facebook hay Twitter chứ không liên quan gì tới trang báo ta đang đọc.
Nếu đã hiểu về cách hoạt động của iframe, chắc hẳn bạn đã nhìn ra vấn đề. Trong mỗi trang web hiện nay có thể chứa hàng tá iframe. Tại một số trang tin như TechCrunch, kết quả thử nghiệm cho thấy trình duyệt sẽ tốn thêm tới 223MB sau khi bật ABP (194MB ở chế độ mặc định và 417MB sau khi dùng ABP). Một số trường hợp cá biệt như trang VIM Color Scheme Test – một trang để test giao diện web với hàng trăm ifram – lượng RAM tiêu thụ của trình duyệt dễ dàng bị đẩy lên tới vài GB, nhanh chóng làm treo trình duyệt của người dùng. Việc này trên lý thuyết sẽ xảy ra trên cả Firefox lẫn Chrome.
Mức tiêu thụ bộ nhớ của Chrome trên một trang web với nhiều iframe và ABP đã tắt.
Mức tiêu thụ bộ nhớ của Chrome trên một trang web với nhiều iframe và ABP đã tắt.
“Hậu quả” của việc bật ABP.
“Hậu quả” của việc bật ABP.
Việc đo lường tác động của ABP tới CPU khó khăn hơn so với so sánh lượng tiêu thụ bộ nhớ. Nhưng theo như thử nghiệm trên một số máy tính, khi lướt web có ABP, quạt CPU hoạt động với tần suất cao hơn.
Tin này thực sự khiến cho đa số tín đồ của Firefox và Chrome dở khóc dở người, bởi ABP giành được sự ái mộ như ngày nay hoàn toàn nhờ vào khả năng khóa hiệu quả các quảng cáo khó chịu gây tiêu tốn tài nguyên của máy. Giờ đây, chỉ vì danh sách các quảng cáo mà ABP chứa đã trở nên quá lớn, bản thân add-on này đã bắt đầu gây tác động tiêu cực tới trải nghiệm lướt web hơn cả các quảng cáo mà nó có nhiệm vụ ngăn chặn (dù rằng điều này còn tùy vào website mà bạn ghé thăm).
Thực tế, từ trước tới nay đã có nhiều ý kiến cho rằng người dùng cuối nên hạn chế sử dụng ABP – bởi rất nhiều trang web miễn phí phụ thuộc vào nguồn thu quảng cáo để tồn tại, trong số đó có không ít trang chứa nhiều thông tin hữu ích. Nếu người dùng lo lắng về việc cookies của các trang web sẽ theo dõi mình, các add-on cho phép vô hiệu hóa các cookies theo dõi như NoScript sẽ là các giải pháp hiệu quả hơn khá nhiều. Để block các quảng cáo dựa trên Flash, các add-ons kích hoạt thủ công như Flashblock cũng là lựa chọn hiệu quả hơn.
Nếu bạn thực sự - thực sự cần chặn hết mọi quảng cáo trên trình duyệt của mình, một giải pháp nữa là tận dụng các proxy server có khả năng chặn quảng cáo. Privoxy là một giải pháp miễn phí tương đối hiệu quả, nếu bạn biết cài đặt trên homeserver ở nhà thì hầu như sẽ không có ảnh hưởng gì đến hiệu năng và tốc độ web.
Tham khảo: Extremetech
  http://genk.vn/may-tinh/tien-ich-chan-quang-cao-adblock-plus-soi-gia-trong-lot-tho-non-20140515153816547.chn

VÌ SAO TƯƠNG LAI CHUẨN KẾT NỐI LÀ USB, KHÔNG PHẢI THUNDERBOLT?

(GenK.vn) - Thunderbolt có lợi thế về tốc độ cao hơn, nhưng lợi thế này đang bị USB dần thu hẹp, trong khi bản thân nó không khắc phục được nhược điểm của chính mình.

Trong thời gian gần đây, cả hai chuẩn kết nối USB và Thunderbolt đều đã được các nhà phát triển nâng cấp lên phiên bản mới. Bản mới nhất của USB hiện nay là USB 3.1 mang tên SuperSpeed+, còn Thunderbolt cũng đã được nâng cấp lên v2 (Thunderbolt 2). Cả hai bản cập nhật đều nâng tốc độ tối đa của hai chuẩn kết nối lên gấp đôi, USB 3.1 (SuperSpeed+) đạt mức 10Gbps và Thunderbolt đã đạt ngưỡng 20Gbps. Thế nhưng vì sao USB mới là sự lựa chọn của tương lai, chứ không phải Thunderbolt?
Vì sao tương lai chuẩn kết nối là USB, không phải Thunderbolt?
Tính cởi mở
Tuy có đôi chút thua sút về tốc độ so với Thunderbolt, nhưng các mô tả kĩ thuật của USB SuperSpeed có sự cởi mở và linh hoạt hơn rất nhiều. "Công nghệ này sẽ sớm vượt ngưỡng 10Gbps”. Rahman Ismail – một trong các kĩ sư của Intel từng phụ trách phát triển chuẩn USB 3.0 phát biểu. “Chúng tôi tin rằng mình đã nắm trong tay những gì cần thiết để sớm đưa giao thức này vượt qua cả mức 40Gbps.”
Ngoài tốc độ truyền tải dữ liệu, Thunderbolt 2 còn có một lợi thế khác so với USB 3.1 là khả năng cấp nguồn 10watts – so với mức công suất 4.5 watts mà USB SuperSpeed có thể mang lại. Tuy nhiên, thiết kế cho các cổng kết nối USB đang chuẩn bị đón nhận một nâng cấp mà hàng triệu người dùng trên thế giới đã luôn mong ngóng suốt những năm qua: cổng kết nối có thể cắm đảo/thuận tùy ý. Sự nâng cấp về cổng kết nối này, theo như các kĩ sư, cũng mở ra cơ hội cho phép giao thức USB xuất hiện trên các loại cáp kết nối có khả năng cung cấp năng lượng lên tới 100 watts.
Cụ thể hơn, các kết nối USB trong tương lai sẽ được thực hiện qua cổng USB Type-C. Các chi tiết thiết kế được dự kiến sẽ hoàn thành ngay trong tháng 7 tới; tuy nhiên thiết kế mới cho cáp kết nối để đem lại công suất sạc gấp 10 lần Thunderbolt sẽ phải chờ tới khoảng đầu năm sau. Khi các thiết kế này được ứng dụng rộng rãi trên thị trường, một cáp USB SuperSpeed+ tiêu chuẩn sẽ có khả năng cung cấp năng lượng cho một ổ cứng gắn ngoài và thêm cả một Tivi 4K Ultra-High Definition – Jeff Ravencraft, người điều hành diễn đàn USB Implementer Forum cho biết.
Vì sao tương lai chuẩn kết nối là USB, không phải Thunderbolt?
Các sản phẩm đầu cuối hỗ trợ USB SuperSpeed+ 3.1 được dự đoán là sẽ bắt đầu ra mắt rộng rãi vào nửa đầu 2015, thậm chí có thể sớm hơn – ngay từ dịp Giáng Sinh – Ravencraft cho biết thêm. “Đây là cả một cuộc cách mạnh. Hãy nhớ lại những gì đã xảy ra với smartphone, các công ty đã đồng thuận trong việc sử dụng chuẩn chung Micro USB cho cổng sạc của mình. Người tiêu dùng không còn phải lo lắng về mớ bòng bong sạc – cáp – điện thoại riêng của từng hãng như ngày trước”.
"Thực trạng" và tương lai của Thunderbolt hiện nay
Apple từ trước đến nay vẫn luôn giữ vị trí là kẻ tiên phong ứng dụng kết nối Thunderbolt trên các sản phẩm desktop PC và laptop. Bắt đầu từ năm ngoài, HP cũng đã bắt đầu tích hợp cổng Thunderbolt song song với USB 3.0 trên một số máy chủ của họ, nhưng trên các sản phẩm bán lẻ dành cho người dùng cuối thì kết nối này vẫn ít xuất hiện.
Đa số ý kiến phân tích cho rằng, tương lai của Thunderbolt hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào “anh cả” Apple. “Nếu họ tiếp tục hỗ trợ Thunderbolt, thì nó sẽ tồn tại”. Brian O'Rourke, một chuyên viên phân tích các kênh kết nối có dây tại IHS phát biểu. “USB hiện đã xuất hiện trên hàng tỷ thiết bị, còn con số các sản phẩm có hỗ trợ Thunderbolt thì khiêm tốn hơn rất nhiều, chỉ vào khoảng vài chục triệu. Tăng thêm một chút tốc độ kết nối và bổ sung một vài tính năng xa xỉ cho Thunderbolt sẽ chẳng thể thay đổi được sự chênh lệch này”.
Một trong các tính năng “xa xỉ” được nhắc đến trên Thunderbolt là khả năng cho phép truyền tải cả dữ liệu đơn thuần lẫn các tín hiệu hình ảnh trên một cáp kết nối duy nhất. (Xem hình minh họa bên dưới).
Vì sao tương lai chuẩn kết nối là USB, không phải Thunderbolt?
Intel cũng đã bổ sung tính năng tạo mạng kết nối ngang hàng (peer-to-peer) qua Thunderbolt 2. Điều này đồng nghĩa với việc người dùng có thể sử dụng cáp Thunderbolt để kết nối trực tiếp một máy PC truyền thống và máy Macs để truyền tải dữ liệu tốc độ cao thay vì phải qua ổ cứng trung gian hay các thiết bị mạng.
Bất kể các lợi thế của mình, lí do khiến cho độ phổ cập của Thunderbolt sẽ hầu như không bao giờ bắt kịp USB đơn thuần gói gọn trong 1 từ: giá. Cáp, cổng truyền tải cũng như các thiết bị đầu cuối có Thunderbolt đều có giá thành cao – O’Rourke cho biết. Trên hết, khả năng hỗ trợ Thunderbolt không được tích hợp thẳng vào các CPU trên PC và laptop phổ thông. Kết nối này cần được xử lí qua một con chip riêng biệt sẽ được nhà sản xuất gắn trên bo mạch chủ, điều khiến cho chi phí thiết kế lẫn sản xuất tăng lên đáng kể. Thiết kế của Thunderbolt vốn dựa trên 2 giao thức kết nối PCI Express (PCIe) và DisplayPort. Con chip xử lí của Thunderbolt sẽ quyết định lựa chọn sử dụng giao thức nào dựa theo chủng loại thiết bị đang kết nối với nó. DisplayPort đem lại khả năng hỗ trợ kết nối với các màn hình HD và 8 kênh HD audio. PCIe được sử dụng để truyền dữ liệu đơn thuần.
Intel nói gì?
Intel – cha đẻ của cả hai chuẩn kết nối – cho biết USB và Thunderbolt vốn được tạo ra để bổ trợ cho nhau, chứ không phải để cạnh tranh; và hãng này cũng dự kiến sẽ tiếp tục theo định hướng này trong tương lai. Bất kể là vậy, trong mắt người dùng và cả nhiều nhà phân tích, sự khác biệt của hai chuẩn này đang ngày càng trở nên kém rõ rệt.
Ngoại trừ tốc độ kết nối cao, một trong các tính năng nổi bật nhất hiện nay của Thunderbolt là khả năng truyền dữ liệu cho nhiều thiết bị cùng lúc. Nói một cách đơn giản hơn, một cổng Thunderbolt duy nhất có thể được sử dụng để kết nối máy tính với nhiều màn hình, ổ gắn ngoài hay thậm chí nhiều máy tính khác nhau. Ravencraft phát biểu “Nói tới dạng kết nối này, những ai hiểu biết về mạng máy tính đều liên tưởng ngay đến hub”, đồng thời cho rằng với công suất nguồn và tốc độ kết nối mà USB SuperSpeed+ sắp mang lại, việc kết nối nhiều thiết bị qua một cổng USB duy nhất sẽ không còn là chuyện khó khăn. "Số lượng ứng dụng có thể sử dụng toàn bộ băng thông 20Gbps của Thunderbolt là không nhiều. Điều thú vị nhất sẽ chỉ là kết hợp việc truyền dữ liệu tốc độ cao với truyền tín hiệu hình ảnh tới các TV phân giải cao trong cùng một thời điểm, sử dụng một cổng duy nhất, điều mà không phải ai cũng cần”.
Vì sao tương lai chuẩn kết nối là USB, không phải Thunderbolt?
Cho tới thời điểm này, có vẻ Intel vẫn hài lòng với việc xếp Thunderbolt vào nhóm công nghệ cao cấp. Miễn sao Apple còn muốn sử dụng nó, họ sẽ chẳng bận tâm nếu độ phổ cập của kết nối này kém xa bao nhiêu so với USB. "Chúng tôi đã luôn lường trước rằng tỉ lệ chấp thuận của kết nối này sẽ kém hơn nhiều so với USB. Tuy nhiên, điều này cũng chẳng sao. Intel dĩ nhiên muốn cung cấp những nền tảng công nghệ mạnh mẽ giúp cải thiện trải nghiệm của khách hàng, nhưng đồng thời cũng hiểu rằng không phải ai cũng cần những gì mà Thunderbolt mang lại” - Ben Hacker, người quản lý việc lập kế hoạch và hoạt động của bộ phận Kết nối khách hàng tại Intel, phát biểu.
Tham khảo: Computerworld
  http://genk.vn/may-tinh/vi-sao-tuong-lai-chuan-ket-noi-la-usb-khong-phai-thunderbolt-20140516232857756.chn

Thứ Sáu, 16 tháng 5, 2014

HỌC VÀ LUYỆN TIẾNG ANH TRÊN IOS

VOA Luyện tiếng Anh - Ứng dụng cung cấp các bài học tiếng Anh bằng video. Các bài học liên tục được cập nhật từ VOA. Một cách học tiếng Anh vô cùng trực quan và hiệu quả từ những bài học chất lượng của VOA.
Một cách hiệu quả để tăng kĩ năng tiếng Anh đang ngày càng quan trọng với chúng ta.

200. [​IMG]


Link chính thức trên Apple Store:
https://itunes.apple.com/WebObjects/MZStore.woa/wa/viewSoftware?id=793907805&mt=8
Tìm trong Apple Store với từ khóa "VOA Luyện Tiếng Anh" hoặc dùng QR Code ở trên

Link download tại AppStoreVn: http://appstore.vn/ios/tai-game-iphone/voa-luyen-tieng-anh/25250
Tìm trong AppStoreVN với từ khóa "VOA luyen tieng anh" hoặc "VOA"
[​IMG]
[​IMG]

Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để ứng dụng được ngày 1 tốt hơn, phục vụ nhiều hơn cho kĩ năng tiếng Anh của các bạn.
  http://www.tinhte.vn/threads/hoc-va-luyen-tieng-anh-tren-ios.2238777/

Thứ Tư, 14 tháng 5, 2014

HOW TO CONVERT DYNAMIC DISK TO BASIC DISK WITHOUT DATA LOSS?

Due to the limitation of Windows Disk Management, you cannot convert dynamic disk to basic disk without data loss. It requires to delete all volumes on dynamic disk so that you can convert it to basic disk by Disk Management. However, partition manager software - EaseUS Partition Master can convert dynamic disk to basic disk directly without deleting all volumes.

How to convert dynamic disk to basic disk with partition manager?

If you want to convert the dynamic disk back into a basic disk without data loss, EaseUS Partition Master will achieve this task for you. It has already offered the feature to convert dynamic disk containing simple or mirrored volumes to basic disk. The following is step-by-step instructions to convert a dynamic disk to a basic disk with EaseUS Partition Master.

Case 1: Convert dynamic disk containing simple volumes to a basic disk.

EaseUS Partition Master can change dynamic disk containing simple volumes into a basic disk directly.
1. Launch EaseUS Partition Master, and go to main screen.
2. Select dynamic disk which you want to Convert to basic disk on the disk map, Disk becomes available on the toolbar. Click "Disk" and choose "Convert to basic disk" or right click the dynamic disk and choose "Convert to basic disk".
Choose Convert to Basic Disk for free
3. After you choose "Convert to basic disk", you will see the dynamic disk has become basic disk on the disk map.
Convert dynamic disk to basic disk
4. Click "Apply" to convert dynamic disk to basic disk. After EaseUS Partition Master applies these changes, you will see the dynamic disk has become basic disk in Windows Disk Management. And then you can use "Resize/Move partition" feature to resize partitions on the basic disk. You can also use "Resize volume" to resize dynamic disk directly.

Case 2: Convert dynamic disk containing mirrored volumes to a basic disk.

EaseUS Partition Master can change dynamic disk containing mirrored volumes into a basic one indirectly. To convert mirrored volumes, you need to break mirrored volumes by Windows Disk Management and then convert dynamic disk to basic disk with the "Convert to basic disk" feature of EaseUS Partition Master. 1. Right click "My Computer" and choose "Manage" -> "Storage" -> "Disk Management", right click the mirrored volumes and choose "Break Mirrored Volume" to break mirrored volumes or choose "Remove Mirror" to remove mirror. If the boot/system partition is on the mirrored volumes, you can only choose "Remove Mirror" to remove mirror. Please backup your important data before this operation.
Break mirrored volumes
2. After choosing "Break Mirrored Volume" or "Remove Mirror", the mirrored volumes on the dynamic disk which you want to Convert to basic disk will become simple volumes. Follow the steps in Case 1 to complete converting dynamic disk containing simple volumes to basic disk.
Tips: Convert to basic disk feature can only process dynamic disk with simple volumes. The other types of dynamic volume like spanned volume, striped volume are not supported. How to convert dynamic disk with mirrored volumes?

Related Articles:

Thứ Ba, 13 tháng 5, 2014

Phần mềm XXHighEnd

Đầu tiên các a đưa window về chế độ như sau:

đối với win 7 muốn crack đc bản XXhighend thi Vào Control Panel -> User Account... -> User Account -> Change User kéo bên trái màn hình xuống mức never notify rùi ok.
Hướng dẫn cài đặt các thông số của WINDOWS XP và Win7

Win7: Mở Control Panel => chọn Hardware and Sound => chọn Tab Manage

audio divices => trong tab Playback chọn Speaker => Properties => Advance =>

Exclusive Mode đánh dấu chọn cả 2 mục Allow… và Give…là Ok

WinXP:

1. Mở Control Panel;

2. Chọn Sound and Audio Devices;

3. Chọn Tab Hardware;

4. Chọn USB Audio Device và chọn Properties (sẽ mở ra cửa sổ USB Audio

Device Properties);

5. Chọn Tab Properties;

6. Chọn mục Audio Devices, bấm chọn vào dấu + đầu dòng của mục Audio

Devices;

7. Chọn mục USB Audio Devices và chọn nút Properties (sẽ hiện ra cửa sổ USB

Audio Device Properties);

8. Chọn đánh dấu tích vào mục: Do not map through this device

9. Chọn OK và khởi động lại máy tính.

*. Lưu ý: Đây là là hiệu chỉnh duy nhất dành cho Windows XP có tác dụng điều

chỉnh việc dẫn tín hiệu thẳng từ trình phát nhạc đến thẳng cổng OutPut mà không

qua trình Kmixer vốn là nguyên nhân chính gây ra nhiễu tín hiệu âm thanh.

*** Trường hợp dùng Sound onboard (ví dụ: Realtek HD):

1. Mở Control Panel;

2. Chọn Sound and Audio Devices;

3. Chọn Tab Hardware;

4. Chọn Realtek High Definition Audio và chọn Properties (sẽ mở ra cửa sổ

Realtek High Definition Audio Properties);

5. Chọn Tab Properties;

6. Chọn mục Audio Devices, bấm chọn vào dấu + đầu dòng của mục Audio

Devices;

7. Chọn mục Realtek High Definition Audio và chọn nút Properties (sẽ hiện ra cửa

sổ Realtek High Definition Audio Properties);

8. Chọn đánh dấu tích vào mục: Do not map through this device

9. Chọn OK và khởi động lại máy tính.

vậy là xong phẩn chỉnh cái PC rùi á!

Gì ko có nguồn down uy tín các a search google dùm em 2 bản XXHighEnd-09-z6-1 và XXHighEnd-09-z6-1c và thuốc kèm theo. cái này rất dễ tìm.
tiếp tục down phần mềm RAMDisk Configuration Utility miễn phí á. vậy là xong gia vị rùi đó hj

tiếp tục phần chế biến đây:

các a nhấp chạy phần mềm RAMDisk Configuration hiện lên bảng. chọn disk size tùy các anh chọn bi nhiêu tùy và chon FAT32. phần load save tùy các a muốn lưu lại khi tắt máy hay xóa tùy mình chọn. bấm start RAMDISK một ổ đĩa mới xuất hiện. format ổ đĩa đó lại chon NTFC và 512byte, bấm star .đó là ổ đĩa RAM.

copy 2 phần mềm XXHighEnd-09-z6-1 và XXHighEnd-09-z6-1c vào 1 folder tạo trên ổ đĩa RAM mới tạo ở trên. giải nén XXHighEnd-09-z6-1 trước và XXHighEnd-09-z6-1c sau.
nhấp vào biểu tượng XXhighend.exe ok hết cho đến khi vô chương trình.

nhìn bên góc trái màn hình có chữ đỏ undemo nhấp vào đó hiện cái bảng lúc này móc thuốc ra past vô là ok rùi. tắt và khởi động phần mềm là dùng hj.
vô phần mềm thấy ô Mininize OS góc trái màn hình trên cùng phần mềm. nhấp vô đó, bấm YES khởi động lại máy. lúc này window đc đưa về chế độ thời tiền sử hj hj. ko phần mềm nào làm phiền a e mình hết.

lúc này là tới phần tinh chình cái này là tùy ở anh em mình thích j chơi nấy.
góc phải có hình cấy búa với khóa nhấp vô đó tinh chỉnh.
máy PC minh cùi nên để phần chơi onboard + loa cùi vẫn chấp nhận nghe đc còn các a thì sao?

Device theo main. Engine : #3 hoặc #4.

Processr Core Appointmnt Scheme : 3 hoặc 4
PlayerPrio LOW
ThreadPrio REALTIME
clock REsolution : 0.5ms

DAC Setting
nhấp vô mục 96 KHZ or 192 KHz only

Memory and Disk utilization
SFC : 0.40
memory Organnization : chon Straight Contiguous nếu lỗi ko bật đc nhạc chỉnh từ từ lại Mixed hay gì gì đó

bên màn hình trái có mục fx nhấp vô đó cho ô nổi đỏ.
nhấp vô dấu [X] nằm dưới nút play.

phần tạo play nhac

Data Locations
Music Root nhấp vô đường dẫn đến folder chứa nhạc của mình.
nhấp vô mục Library Area trên góc phải kế biểu tượng nốt nhạc.
sẽ hiện 1 cây thư mục nhạc bên trái chọn tới đó các a sẽ làm đc thui.

đó là phần setting theo 1 số anh bên General Description of the XXHighEnd PC. các a thảo khảo mà tìm ra cách hay hơn.
bài viết có gì sai sót hay thiếu gì mong các anh thông cảm vì 1 XXhighend tuyệt vời.

http://www.hdvietnam.com/diendan/4-software-ky-thuat-phan-mem/857649-gioi-thieu-phan-mem-xxhighend.html

ICLOUD KEYCHAIN LÀ GÌ VÀ SỬ DỤNG NÓ NHƯ THẾ NÀO CHO HIỆU QUẢ?

iCloud_Keychain.
Trên iOS 7OS X 10.9 có một tính năng mới rất hay mang tên iCloud Keychain, tạm dịch là chùm chìa khóa iCloud. Nó có nhiệm vụ đồng bộ hóa các thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu web, thông tin thẻ tín dụng và một vài nhiều thứ khác giữa các thiết bị iOS với máy tính Mac, nhờ đó bạn sẽ không cần phải tốn thời gian nhập liệu thủ công. Trong bài viết bên dưới mình sẽ nói về cách hoạt động của iCloud Keychain, những trường hợp nào thì bạn nên xài cũng như hướng dẫn kích hoạt tính năng hay ho này.

1. iCloud Keychain hoạt động như thế nào?
Như đã nói sơ ở trên, iCloud Keychain sẽ giúp chúng ta đồng bột những thông tin bảo mật giữa các thiết bị trong hệ sinh thái của Apple, giữa OS X với OS X, iOS với iOS và tất nhiên là iOS với OS X. Những nội dung mà iCloud Keychain hỗ trợ bao gồm:
  • Thông tin đăng nhập vào các website
  • Thông tin về số thẻ tín dụng
  • Tên và mật khẩu mạng Wi-Fi
  • Thông tin tài khoản người dùng (Mail, Danh bạ, Lịch, Tài khoản iMessage, Twitter, Linked In, Facebook…, nói chung là những thứ nào bạn có thể đăng nhập trong phần Internet Accountscủa OS X là chơi được hết)
Ngoài ra iCloud Keychain còn hỗ trợ tạo mật khẩu một cách tự động khi bạn đăng kí làm thành viên của một website nào đó. Mật khẩu này rất phức tạp bởi nó có dạng TRF-7Z6-GH7-8IJ, tất nhiên là iCloud Keychain sẽ nhớ giúp bạn rồi tự điền giùm luôn nên vẫn đảm bảo tính an toàn.
goi_y_keyChain.
Việc đồng bộ chỉ diễn ra ở các thiết bị được đăng nhập cùng một tài khoản iCloud, có nghĩa là chỉ những thiết bị của chính bạn, do bạn sở hữu thì mới được iCloud Keychain sync thông tin qua. Nếu bạn lo lắng về vấn đề bảo mật thì Apple cũng có chế độ mã hóa 256-bit AES cả trong quá trình iCloud Keychain truyền nhận thông tin với máy chủ lẫn khi dữ liệu được lưu trên server của hãng.
Để tăng cường tính an toàn thì Apple còn xài thêm hệ thống mã bảo mật iCloud Security Code và mã nhắn xác thực bằng tin nhắn SMS để đảm bảo thiết bị được kích hoạt iCloud Keychain đúng là máy của bạn. Phần này mình sẽ nói thêm trong lúc hướng dẫn anh em kích hoạt iCloud Keychain.
2. Tại sao tui nên xài iCloud Keychain?
Ví dụ đơn giản thế này: khi bạn đăng nhập vào Tinhte.vn trên máy Mac, thường thì bạn sẽ phải nhập lại tên người dùng và mật khẩu thêm một lần nữa khi xài iPhone hay iPad, mất công, mất thời gian quá. Với iCloud Keychain thì giai đoạn này được bỏ bớt, khi bạn vô Tinhte trên thiết bị iOS thì thông tin đăng nhập sẽ tự động điền sẵn nhờ dữ liệu mà iCloud Keychain chuyển từ máy Mac qua. Bạn chỉ việc nhấn lại nút sign in là xong.
Thêm một ví dụ, cái này cũng hay lắm. Khi bạn dùng thiết bị iOS để vào Wi-Fi ở một quán cà phê nào đó, lần sau bạn đến và mở máy tính Mac ra thì máy sẽ tự truy cập vào điểm phát và cũng không cần bạn phải nhập thủ công password mạng lại nữa.
So với các trình quản lý mật khẩu khác, ví dụ như LastPass hay 1Password thì iCloud Keychain được tích hợp chặt chẽ với hệ điều hành hơn và chắc chắn rằng nó sẽ chạy, không cần chúng ta phải ngồi suy nghĩ gì nhiều về nó, khi nào thì nên chạy tính năng này lên…
Tất nhiên, iCloud Keychain cũng có nhược điểm, đó là nó chỉ chạy tốt trong hệ sinh thái Apple. Nếu bạn dùng Android hay máy tính Windows thì iCloud Keychain hoàn toàn không còn tác dụng gì nữa, đơn giản vì hai hệ điều hành này không hỗ trợ iCloud. Bên cạnh đó, việc sử dụng iCloud Keychain cho các app bên thứ ba không phải là điều dễ dàng bởi nó còn tùy thuộc vào việc lập trình viên có tích hợp nó cho sản phẩm của mình hay không. Các app OS X và iOS phổ biến hiện nay đều không chơi với iCloud Keychain.
3. Hướng dẫn kích hoạt và sử dụng iCloud Keychain
Trên OS X:
  • Vào System Preferences > iCloud
  • Đăng nhập vào tài khoản iCloud của bạn nếu chưa đăng nhập
  • Tích vào ô iCloud Keychain, bạn sẽ được yêu cầu nhập mật khẩu tài khoản Apple ID
Kich_hoat_OS_X.
  • Sau đó máy sẽ yêu cầu xác thực bằng cách dùng một thiết bị khác cũng đang dùng iCloud Keychain, nhấn vào nút Request Approval (ví dụ: dùng iPhone, iPad để xác thực cho máy Mac. Một thông báo sẽ được gửi đến các thiết bị iOS hoặc OS X như hình bên dưới, bạn chỉ việc nhần vào đó, nhập password của Apple ID là xong).
    thong_bao_Keychain.
  • Trong trường hợp không có máy nào xài iCloud Keychain, bạn chọn nút Use code. Hãy nhập vào mã iCloud Security Code (bao gồm 4 con số, đã được yêu cầu thiết lập khi bạn tạo tài khoản iCloud) và chờ một tí để máy tiến hành các bước còn lại.
Trên iOS 7 (lưu ý phải xài 7.0.3 trở lên):
  • Vào Settings > iCloud
  • Cũng đăng nhập vào tài khoản iCloud của bạn nếu chưa đăng nhập
  • Chọn vào mục iCloud Keychain và gạt công tác sang On
  • Bạn sẽ được yêu cầu xác thực máy. Cũng như trên Mac, nếu bạn có một máy nào khác đang chạy iCloud Keychain thì bạn có thể xác thực từ máy đó, còn không thì nhấn vào nút Approve with Security Code.
  • Nhập mã 4 con số trong mã iCloud Security Code khi được yêu cầu
  • Chưa hết, nhập tiếp 6 con số được Apple gửi tin nhắn SMS cho bạn theo số điện thoại bạn đã đăng kí với iCloud mới xong
Kich_hoat_iCloud_Keychain_iOS.PNG
Giờ thì hãy thử liền cho nóng nào. Đăng nhập Tinhte.vn trên máy tính OS X của bạn đi, khi Safari hỏi có muốn lưu tên đăng nhập và mật khẩu hay không thì chọn có. Giờ thì cầm máy iOS của bạn lên hoặc qua một máy Mac khác, nhấn vào dòng đăng nhập của Tinhte.vn thì thông tin về username và password đã được tự động điền cho bạn rồi. Quá ngon. Bạn cũng có thể thử với việc đăng nhập mạng Wi-Fi cũng như các loại thông tin khác mà mình đã nói ở trên. À, đừng quên xem phần số 4 bên dưới, có vài mẹo cũng khá hay đấy nhé!
Cách sử dụng iCloud Keychain cho những loại thông tin khác:
  • Mật khẩu mạng Wi-Fi: bạn không cần làm gì cả, máy sẽ tự ghi nhớ cho bạn
  • Thông tin thẻ tín dụng:
    • OS X: Safari > Preferences > thẻ AutoFill > Credit card > nút Edit > Add
    • iOS: Settings > Safari > Passwords & AutoFill > Credit cards (bật sang On), sau đó chọn tiếp dòng Saved Credit Cards > Add Credit CardLưu ý là khi dùng Safari để tự động điền thông tin thẻ thì trình duyệt chỉ tự điền cho bạn số thẻ và tên chủ sở hữu mà thôi. Mã bảo mật (CCV) thì bạn vẫn phải tự mình nhập vào để đảm bảo tính an toàn.
Credit-Card.
  • Tài khoản của các loại Internert Accounts (Facebook, Twitter, LinkedIn… của OS X): bạn không cần phải làm gì, máy tự đồng bộ cho bạn rồi
Quản lý tất cả thông tin mà iCloud Keychain lưu giữ:
Trên máy OS X, bạn vào Spotlight (biểu tượng kính lúp ở góc trên bên phải màn hình), nhập chữ "Keychain Access, chạy ứng dụng đó lên. Khi giao diện chính hiện ra, bạn chọn vào mục iCloud thì sẽ thấy toàn bộ những tài khoản, trang web, tên mạng Wi-Fi mà iCloud Keychain đồng bộ. Tất nhiên là mật khẩu đã bị giấu đi nên cũng chẳng ai đánh cắp gì được của bạn. Nếu muốn xóa một thông tin nhấn định nào đó thì bạn nhấp phải chuột vào nó rồi chọn "Delete".
Quan_ly.
Bạn cũng có thể lấy lại mật khẩu đăng nhập của website bằng cách nhấp phải chuột, chọn "Copy Password to Clipboard", nhưng khi đó máy tính sẽ đòi hỏi bạn phải nhập đúng password hệ thống thì mới tiếp tục được. Nếu bạn nhập đúng thì mật khẩu login vào website sẽ được chép vô clipboard, bạn vào chỗ nào đó nhấn Command + V để dán mật khẩu xuống là được.
4. Xử lý một vài vấn đề thường gặp với iCloud Keychain
Vấn đề: Không thể xài được iCloud Keychain
Xử lý: Bạn cần đảm bảo rằng thiết bị của mình chạy OS X 10.9 trở lên và iOS 7.0.3 trở lên
Vấn đề: iCloud Keychain không đồng bộ giữa các máy với nhau
Xử lý: Đầu tiên bạn cần đảm bảo rằng máy của mình đã vào Wi-Fi hoặc 3G. Sau đó nếu lỗi vẫn còn thì thực hiện từng bước sau:
  1. Tắt iCloud Keychain trên tất cả các thiết bị của bạn
  2. Bật iCloud Keychain trên máy mà bạn mới vừa sử dụng iCloud Keychain trong thời gian gần đây nhất
  3. Bật iCloud Keychain trên những thiết bị còn lại. Dữ liệu khi đó sẽ được sync qua
Vấn đề: Safari không tự điền tên người dùng và mật khẩu
Xử lý: Bạn cần kích hoạt tính năng Autofill của Safari để tính năng này hoạt động. Cách làm như sau:
Trên OS X:
  1. Chạy Safari > Preferences > chọn thẻ Passwords
  2. Chọn vào ô "User names and passwords"
  3. Chọn vào ô "Allow AutoFill even for websites that request passwords not be saved" (mục này để đảm bảo rằng Safari sẽ tự điền thông tin cho mọi trang web)
  4. Tắt Safari rồi chạy lên lại
Sua_loi.
Trên iOS 7:
  1. Vào Settings > Safari > Passwords & AutoFill
  2. Bật mục "Names and Passwords"
  3. Bật mục "Always Allow" (cũng để đảm bảo rằng Safari sẽ tự điền thông tin login cho mọi website)
  4. Quay trở lại màn hình chính, chạy Safari lên
  5. Thử lại bằng cách vào một website nào đó bạn đã đăng nhập trên các thiết bị khác có xài iCloud Keychain
Sua_loi_2.PNG
DONE.
ST

TÌM HIỂU LỰA CHỌN FIND MY IPHONE MỚI TRONG ICLOUD TRÊN IOS 7



iCloud là vụ đồng bộ dữ liệu được Apple cung cấp cho người dùng iOS, ngoài việc lữu trữ dữ liệu, đồng bộ hình ảnh thì nó còn có chức năng định vị các thiết bị iOS đang sử dụng chung một tài khoản. "Find My iPhone" hay còn gọi là "Tìm iPhone" là một chức năng của iCloud, nó giúp bạn có thể định vị được chiếc máy của bạn, trong trường hợp bị mất thì có thể truy cập vào trang web icloud.com để định vị xem nó đang ở đâu. Trong thời gian qua cũng đã có rất nhiều bạn tìm lại được iPhone/iPad của mình nhờ vào tài khoản iCloud này, cụ thể hơn về iCloud thì các bạn vui lòng xem bài này.
Thông thường tài khoản iCloud cũng là tài khoản iTunes của bạn. Có thể tham khảo cách tạo tài khoản iTunes tại đây.
Trên lý thuyết là thế, tuy nhiên trong trường hợp nếu như máy bạn vô tình lọt vào tay kẻ xấu thì người ta cũng dễ dàng vô hiệu hoá tính năng định vị bằng cách up lại firmware cho máy. Ngay cả khi bạn đã khoá mật khẩu thì chỉ cần chuyển máy về DFU là có thể up firmware được bình thường. Chính vì thế, trên iOS 7, iCloud đã được Apple cải tiến và cập nhật thêm khả năng vô hiệu khoá iPhone khi nó bị ăn cắp, cụ thể là máy sẽ luôn yêu cầu nhập tài khoản và mật khẩu iCloud mỗi khi bị restore firmware, ngay cả khi đã chuyển về DFU để restore thì cũng bị bắt phải nhập thông tin này.

Nếu như không đăng nhập đúng tài khoản iCloud đang dùng trên máy thì thiết bị của bạn sẽ mãi nằm ở chế độ chờ kích hoạt này, đồng nghĩa với việc biến thành cục chặn giấy vì hiện tại chưa có cách để vượt qua bước này. đây là cải tiến cực kỳ hiệu quả ở IOS 7, không ai có thể sử dụng trái phép thiết bị của bạn nếu chưa được sự đồng ý.

Trong trường hợp người lạ cầm vào máy của bạn và có thể vào phần Cài đặt (do bạn không đặt pass cho máy) thì người ta cũng không thể vô hiệu hoá tính năng iCloud cũng như "Find my iPhone" - "Tìm iPhone" vì mỗi khi vô hiệu hoá cần nhập mật khẩu của tài khoản iCloud. Chỉ cần bạn không để lộ mật khẩu này là được.
Tìm lại máy khi bị mất?

Như vậy bây giờ khi chiếc điện thoại bị mất, bạn có thể đăng nhập tài khoản iCloud của bạn vào phần mềm Find My iPhone trên một chiếc iPhone/iPad/iPod khác để định vị xem máy đang ở đâu, đồng thời gửi cảnh báo lên trên màn hình khoá của máy. Ngoài ra thì cũng có thể sử dụng ngay trang web icloud.com để định vị và làm các thao tác tương tự.
Những lưu ý:
Luôn đặt mật khẩu cho điện thoại, và sử dụng thêm iCloud. Mật khẩu của máy có thể lộ nhưng mật khẩu iCloud thì nhất thiết không được để cho ai biết.
Luôn bật kết nối dữ liệu (như wifi, 3G) và mở dịch vụ định vị để ứng dụng có thể hoạt động tốt khi chúng ta tìm máy.
Nếu có ý định chuyển nhượng máy cho người dùng mới thì nhớ vô hiệu hóa tính năng Find My iPhone để tránh phiền phức cho người dùng sau này. Còn nếu bạn là người đi mua máy thì cầu yêu cầu chủ cũ đăng xuất iCloud của họ ra trước.

http://www.vn-zoom.com/f712/quan-trong-tim-hieu-lua-chon-find-my-iphone-moi-trong-icloud-tren-ios-7-a-2934532.html

JRIVER MEDIA CENTER - PHẦN MỀM MULTIMEDIA CAO CẤP

"Don't download J River, if You Do, You'll Buy It!"
"Đừng download J River, vì nếu bạn làm điều đó, bạn sẽ mua nó ! "

JRiver Media Center 19





JRiver Media Center là phần mềm chuyên dụng hàng đầu thế giới trong việc trình diễn multimedia bao gồm các định dạng audio, video, image, TV ,postcast. Với JMC bạn có thể chơi tất cả các định dạng media phổ biến mà không cần cài thêm bất cứ một codec nào khác. Không chỉ như vậy JMC còn là một thư viện quản lý các file media của bạn một cách hợp lý và trực quan, cùng nhiều chức năng khác.

Xem chi tiết : http://www.hdvietnam.com/diendan/4-software-ky-thuat-phan-mem/679149-jriver-media-center-phan-mem-multimedia.html




























































HYPER TUNG FLASH USB MỚI TƯƠNG THÍCH VỚI TẤT CẢ SẢN PHẨM APPLE


Nếu bạn đang sử dụng các sản phẩm của Apple và muốn sử dụng 1 chiếc USB duy nhất để cắm vào tất cả các thiết bị này thì iStick chính là giải pháp.

Ảnh
Theo đó, Hyper vừa giới thiệu tới người dùng chiếc flash USB đầu tiên có jack kết nối cho các thiết bị di động Apple với tên gọi iStick. iStick có cấu tạo với 1 bên là kết nối Lightning được dán nhãn Made-For-iPhone/iPad/iPod và bên kia là kết nối USB tiêu chuẩn.
Điểm nổi bật của iStick chính là khả năng truyền dữ liệu từ máy tính qua iPhone, iPad, iPod và ngược lại cũng như truy xuất dữ liệu trực tiếp. Người dùng có thể chơi nhạc, xem phim, đọc tài liệu ngay trên thiết bị iOS mà không cần phải copy vào máy. Tốc độ truyền dữ liệu qua cổng USB là 12 MB/s (đọc) và 7,5 MB/s (ghi), qua iDevide là 25 MB/s (đọc) và 1,9 MB/s (ghi).
Ảnh
iStick có cấu tạo từ nhựa ABS hoặc nhôm, có kích thước 51,6 x 28,6 x 9,1 mm và nặng 10 gram.
Theo kế hoạch, iStick sẽ có mặt vào tháng 8 nhưng hiện tại, Hyper đang vận động trên Kickstarter để tìm nguồn tài trợ cho dự án của mình. Chiếc USB này dự kiến sẽ có các biến thể dung lượng 8 GB, 16 GB, 32 GB và 64 GB với mức giá 129 USD, 169 USD, 199 USD và 299 USD tương ứng. Nếu được tài trợ, giá thiết bị sẽ giảm 1 nửa, tức là còn 65 USD, 85 USD, 99 USD và 149 USD tương ứng.

Theo 9to5mac 
http://www.thongtincongnghe.com/article/57895 

Thứ Hai, 12 tháng 5, 2014

CHUYỂN TỪ IOS SANG ANDROID: CHẲNG CÓ CẢM XÚC GÌ!

Nhiều người tuyên bố rằng so sánh giữa iOS và Android là so sánh 2 giá trị, 2 cách sống, 2 tư tưởng hoàn toàn khác biệt nhau. Nhưng sự khác biệt giữa 2 hệ điều hành này liệu có thật sự "to tát" đến như vậy hay không?
Dưới đây là bài viết thể thiện quan điểm cá nhân của biên tập viên Luke Westaway của tạp chí Cnet, VnReview dịch giới thiệu lại để bạn đọc tham khảo.
Nhiều người tuyên bố rằng so sánh giữa iOS và Android là so sánh 2 giá trị, 2 cách sống, 2 tư tưởng hoàn toàn khác biệt nhau. Nhưng sự khác biệt giữa 2 hệ điều hành này có thật sự "to tát" đến như vậy hay không?
Chuyển từ iOS sang Android: Bước đi đầy hồi hộp
Có một sự thật khá trớ trêu rằng trong thời đại di động, rất nhiều người nắm rõ "ngóc ngách" của các hệ điều hành di động hơn cả đường từ nhà đến trường học, nơi làm việc. Chiếc smartphone đã trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống đến mức có lẽ thời gian bạn dành để chơi Candy Crush hay nhắn tin Facebook Messenger còn nhiều hơn cả thời gian nói chuyện với bạn bè ngoài đời.
Và với các fan "ruột" của smartphone, chuyển hệ điều hành đang sử dụng từ Android sang iOS (hoặc ngược lại) có lẽ là một trong những quyết định quan trọng nhất của cuộc đời họ. Trong nhiều năm liền, nói đến smartphone là nói đến cuộc chiến giữa iOS và Android. Cả những fan ruột của iPhone hay Google đều có những lý do rất chính đáng để lựa chọn iOS hoặc Android. Và nhiều người sẽ tưởng tượng ra rằng, cả Apple lẫn Google đều sẽ làm tất cả những gì có thể để trải nghiệm chuyển đổi hệ điều hành trở nên khó chịu hết mức có thể.
Nhiều người tuyên bố rằng so sánh giữa iOS và Android là so sánh 2 giá trị, 2 cách sống, 2 tư tưởng hoàn toàn khác biệt nhau. Nhưng sự khác biệt giữa 2 hệ điều hành này liệu có thật sự "to tát" đến như vậy hay không?
Cuộc chiến iOS vs Android bắt đầu ngay từ khi Apple ra mắt iPhone 1
Biên tập viên Luke Westaway của CNET cũng vậy. Kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng iPhone 3GS cho tới nay, những chiếc smartphone mang mác "quả Táo cắn dở" luôn là lựa chọn của anh. Dù nội dung công việc vẫn đòi hỏi Westaway phải có hiểu biết nhất định về Android, anh chưa bao giờ gắn bó lâu dài với chú robot màu xanh cả. Và rồi đến khi chiếc iPhone 5s của Westaway bị đánh cắp, anh quyết định chuyển sang sử dụng Samsung Galaxy Note 3 – một trong những mẫu smartphone cao cấp nhất của  thế giới Android.
Và quá trình chuyển đổi từ iOS sang Android của Westaway ban đầu cũng rất giàu cảm xúc. Giống như nhiều fan Táo khác, anh nghĩ có thể sẽ căm ghét Android. Một phần nhỏ trong con người anh cảm thấy lạ lẫm và tự hỏi: "Liệu mình có thể thích Android hay không"?
Nhiều người tuyên bố rằng so sánh giữa iOS và Android là so sánh 2 giá trị, 2 cách sống, 2 tư tưởng hoàn toàn khác biệt nhau. Nhưng sự khác biệt giữa 2 hệ điều hành này liệu có thật sự "to tát" đến như vậy hay không?
Nhưng, Westaway đã nhầm. Là một người có thể đánh giá trải nghiệm hệ điều hành một cách khách quan, anh sẽ cảm thấy gì khi dùng Note 3 làm lựa chọn thay thế cho iPhone?
Câu trả lời là "Không một cảm xúc nào cả. Trống rỗng".
Android và iOS: Có còn khác biệt nữa hay không?
Dĩ nhiên, trong khoảng thời gian đầu chuyển sang sử dụng chiếc Galaxy Note 3, Westaway có cảm giác hơi ngỡ ngàng. Điều khó chịu nhất về Android, theo biên tập viên này, là Android buộc người dùng phải xác nhận "Complete action using" (Chọn ứng dụng mặc định) quá nhiều. Vốn sử dụng iOS quá lâu, Westaway đã quen với phong cách "Tôi không quan tâm các lựa chọn là gì, hãy cứ chọn ứng dụng tốt nhất cho tôi" của Táo. Song, sự "khó chịu" này cũng chỉ kéo dài không đầy 2 ngày.
Sau khoảng thời gian 48 giờ, trải nghiệm chuyển đổi từ iOS sang Android trở nên hoàn toàn… trống rỗng. Westaway có thể sử dụng cả Galaxy Note 3, cả HTC One, cả Xperia Z1... một cách thoải mái. Không một cảm xúc tiêu cực nào đến với Westaway. Và cũng không một cảm xúc tích cực nào xuất hiện cả.
Nhiều người tuyên bố rằng so sánh giữa iOS và Android là so sánh 2 giá trị, 2 cách sống, 2 tư tưởng hoàn toàn khác biệt nhau. Nhưng sự khác biệt giữa 2 hệ điều hành này liệu có thật sự "to tát" đến như vậy hay không?
Vậy, tại sao quá trình chuyển đổi từ một hệ điều hành di động đình đám sang hệ điều hành đối thủ - điều vốn được cả các fan Apple và Google tung hô là "sự kiện quan trọng nhất trong cuộc đời", lại có thể… nhạt nhẽo tới vậy?
Câu trả lời, theo Westaway, là bởi các ứng dụng và giao diện trên iOS và Android đã trở nên quá giống nhau.
Ứng dụng
Trước đây, trải nghiệm ứng dụng trên Android và iOS khá khác biệt. Bởi vậy, người dùng sẽ mất một thời gian để có thể tập làm quen với các thay đổi về thiết kế, tính năng của ứng dụng khi chuyển từ iOS sang Android.
Nhiều người tuyên bố rằng so sánh giữa iOS và Android là so sánh 2 giá trị, 2 cách sống, 2 tư tưởng hoàn toàn khác biệt nhau. Nhưng sự khác biệt giữa 2 hệ điều hành này liệu có thật sự "to tát" đến như vậy hay không?
Project Butter giúp cho Android trở nên mượt mà hơn rất nhiều
Song, điều này đã hoàn toàn thay đổi. Trong khi iOS vẫn thường xuyên được cập nhật các ứng dụng chất lượng cao trước Android (ví dụ, ứng dụng đọc tin Facebook Paper hiện vẫn chưa có mặt trên Android), phần lớn các ứng dụng đình đám đều là đa nền tảng. Ví dụ có thể kể tới những trò chơi đình đám như Flappy Bird, Candy Crush, những dịch vụ phổ biến như Evernote, cho đến những ứng dụng nhắn tin/gọi thoại đông đảo người dùng như Skype, Viber… hay thậm chí là cả bộ ứng dụng của riêng Google (Drive, Chrome, Maps, YouTube…). Với đại đa số người dùng, trải nghiệm ứng dụng trên iOS và Android sẽ không có gì khác biệt: tất cả các ứng dụng lớn đều đã trở thành các ứng dụng đa nền tảng. Chúng có mặt trên cả iOS, Android và thậm chí là cả Windows Phone.
Xu hướng gần đây cho thấy các nhà sản xuất phần cứng/hệ điều hành sẽ không còn nắm quyền kiểm soát người dùng dựa trên hệ sinh thái ứng dụng mà họ sở hữu nữa. Phần lớn các ứng dụng phổ biến hiện nay đều là ứng dụng được cung cấp miễn phí với doanh thu đến từ quảng cáo. Ví dụ: bạn chỉ cần cài ứng dụng YouTube, Skype, Instagram... tương ứng với hệ điều hành và đăng nhập để bắt đầu quá trình sử dụng.
Các dịch vụ mất phí cũng không còn bắt người dùng bỏ tiền ra mua ứng dụng lần đầu. Điều này có nghĩa rằng thay vì phải bỏ tiền để mua một ứng dụng nhiều lần (trên iOS và Android), khi chuyển đổi hệ điều hành bạn chỉ cần tiếp tục trả tiền phí hàng tháng hoặc thường niên cho nhà cung cấp dịch vụ để sử dụng những gì mình cần. Cả Evernote và Microsoft Office 365 đều hoạt động theo cách này.
Nhiều người tuyên bố rằng so sánh giữa iOS và Android là so sánh 2 giá trị, 2 cách sống, 2 tư tưởng hoàn toàn khác biệt nhau. Nhưng sự khác biệt giữa 2 hệ điều hành này liệu có thật sự "to tát" đến như vậy hay không?
Bất kể là bạn đang dùng iPhone hay Android, gần như chắc chắn bạn cũng sẽ chọn Google Maps. Do đó, trải nghiệm định tuyến trên 2 hệ điều hành là không có gì khác biệt.
Theo Westaway, đây là tất cả những gì người dùng cần làm để giữ nguyên trải nghiệm ứng dụng khi chuyển đổi từ iOS trên Android:
1. Xóa các ứng dụng rác do nhà sản xuất cài đặt sẵn, trong trường hợp bạn không cần sử dụng tới các ứng dụng này.
2. Vào ứng dụng Cài đặt (Settings), tùy chỉnh lại bàn phím, thông báo, LED… và mở tính năng khóa màn hình.
3. Đăng nhập vào tài khoản Google của bạn. Đăng nhập vào Google Play và cài đặt các ứng dụng bạn thường dùng, ví dụ như Facebook, Kindle, WhatsApp, Google Drive… Cài đặt Android Device Manager thay cho Find My iPhone để đảm bảo an toàn thông tin khi để mất điện thoại.
4. Đăng nhập vào tất cả các dịch vụ đã cài đặt.
5. Tận hưởng trải nghiệm Android.
Giao diện
Nhiều người tuyên bố rằng so sánh giữa iOS và Android là so sánh 2 giá trị, 2 cách sống, 2 tư tưởng hoàn toàn khác biệt nhau. Nhưng sự khác biệt giữa 2 hệ điều hành này liệu có thật sự "to tát" đến như vậy hay không?
Android đã tiến những bước dài và không còn thô kệch như trước đây.
Thực tế, trải nghiệm ứng dụng là phần quan trọng nhất trên smartphone. Song, hiển nhiên người dùng cũng không thể bỏ qua chất lượng giao diện và thao tác trên các ứng dụng nền của hệ điều hành. Liệu sự khác biệt về giao diện và cảm giác sử dụng của iOS và Android có thực sự có ý nghĩa hay không?
Câu trả lời là "Có, nhưng không đủ nhiều để biến Android trở thành một trải nghiệm quá khác biệt với iOS".
Chắc chắn, trong thời gian đầu sử dụng hệ điều hành mới, bạn sẽ nhận ra rất nhiều yếu tố khác biệt về giao diện, và cũng sẽ yêu hoặc ghét các yếu tố giao diện này. Ví dụ, Westaway rất thích các hình nền động của Android nhưng cũng rất ghét các menu luôn có màu đen quá u ám.
Nhưng, chỉ sau vài giờ sử dụng, các yếu tố đồ họa này trở nên gần như vô nghĩa.
Lý do là bởi người dùng sẽ tập trung nhiều hơn vào tính năng hơn là vào các yếu tố đồ họa. Ví dụ, sau khi mở khóa màn hình, gần như chắc chắn bạn sẽ không tạm ngừng ít giây để tận hưởng hiệu ứng chuyển động trên màn hình Home, bất kể đó là iOS hay Android. Rất có thể, bạn cũng sẽ không sử dụng các hình nền mặc định tuyệt đẹp và thay thế bằng ảnh chụp do chính mình lựa chọn. Các chi tiết đồ họa này trở thành một phần rất nhỏ trong trải nghiệm của bạn.
Nhiều người tuyên bố rằng so sánh giữa iOS và Android là so sánh 2 giá trị, 2 cách sống, 2 tư tưởng hoàn toàn khác biệt nhau. Nhưng sự khác biệt giữa 2 hệ điều hành này liệu có thật sự "to tát" đến như vậy hay không?
iOS 7 đã mang tới giao diện hoàn toàn tươi mới cho hệ điều hành 7 năm tuổi của Apple.
Khi đã quen với hệ điều hành mới, mỗi lần mở màn hình chủ, bạn sẽ nhanh chóng tìm đến các ứng dụng như YouTube, Facebook, Camera… để làm tác vụ mình cần. Trong phần lớn các trường hợp, bạn sẽ ưu tiên các tính năng như kết nối vào mạng Internet, mở/đóng các dịch vụ, nhập liệu, nhắn tin, tải ảnh v…v… Chính những tính năng này sẽ "cuốn" bạn vào smartphone. Bạn sẽ không dành thời gian để chiêm nghiệm, khen ngợi hay chê bai giao diện hệ điều hành như lúc mới sử dụng nữa.
Tạo ra một hệ điều hành như iOS 7.1 hay Android 4.4 KitKat không phải là một điều đơn giản. Nhưng, sau hàng năm trời nỗ lực, cả Apple và Google đều đã thành công khi tạo ra những trải nghiệm hệ điều hành được lòng người dùng. Các tính năng người dùng cần tới đã trở nên rất hoàn thiện. Nếu chỉ xét riêng khía cạnh hệ điều hành, sự khác biệt giữa iPhone và Galaxy S có lẽ đã được giảm đi rất nhiều.
Nhiều người tuyên bố rằng so sánh giữa iOS và Android là so sánh 2 giá trị, 2 cách sống, 2 tư tưởng hoàn toàn khác biệt nhau. Nhưng sự khác biệt giữa 2 hệ điều hành này liệu có thật sự "to tát" đến như vậy hay không?
Tính năng Control Center được Apple "học" từ Android
Hiển nhiên, Android và iOS không phải là 2 hệ điều hành giống hệt nhau. Rất nhiều yếu tố đồ họa vẫn còn rất khác biệt, nhiều tính năng trên Android vẫn vượt trội hơn iOS và hệ điều hành của Apple vẫn tương đối dễ sử dụng nếu so với Android. Song, so với thời điểm 2, 3 năm về trước, rõ ràng là 2 hệ điều hành di động này đã tiến gần nhau hơn rất nhiều. iOS đã vay mượn từ Android nhiều tính năng, Android cũng đã trở nên mượt mà, ổn định và dễ sử dụng hơn. Quan trọng nhất, các ứng dụng/dịch vụ đồng nhất trên iOS và Android đã giúp cho trải nghiệm 2 hệ điều hành này không còn khác biệt tới mức có thể gây khó chịu hay thích thú nữa.
Nói cách khác, chuyển đổi từ iOS sang Android đã trở thành một trải nghiệm quá… bình thường và nhàm chán. Sẽ không có cú "sốc" nào cả. Đây sẽ không phải là một "chân trời" mới như các fan cuồng của Android vẫn thường khẳng định, và cũng sẽ không phải là một trải nghiệm "vỡ nát" như các fan cuồng của Táo lo sợ. Chất lượng của cả 2 hệ điều hành này đã được cải thiện rất nhiều trong thời gian gần đây, và nhìn từ góc độ của một người dùng khách quan, iOS và Android không đủ khác biệt để bạn cần phải phí thời gian lo lắng nữa.
Lê Hoàng
Theo CNET
  http://vnreview.vn/tu-van-di-dong/-/view_content/content/1100896/chuyen-tu-ios-sang-android-chang-co-cam-xuc-gi