Thứ Bảy, 15 tháng 6, 2013

TÌM HIỂU VỀ HAI CHUẨN KẾT NỐI HDMI VÀ DISPLAYPORT

HDMI được thiết kế hướng tới chủ yếu cho các thiết bị ở thị trường người dùng phổ thông: đầu Blu-ray, TV, máy chiếu; còn DisplayPort nhằm tối ưu hiển thị cho màn hình máy tính mà cụ thể là hỗ trợ việc hiển thị trên nhiều màn hình.

Trong thời gian qua, chuẩn giao tiếp HDMI có thể coi đã thu được rất nhiều thành công, thể hiện qua sự phổ biến của chúng trên các thiết bị công nghệ. Đây là chuẩn giao tiếp kỹ thuật số mà bạn dễ dàng bắt gặp nhất trên Tivi, các loại set-top-box, đầu Blu-ray, các bộ thu A/V (A/V Receiver), máy chơi game cầm tay, máy quay video, máy quay kĩ thuật số. Gần đây thì HDMI thậm chí còn được trang bị cho cả smartphone. 

Bạn cũng sẽ thấy sự xuất hiện của HDMI ở gần như tất cả các mẫu PC, từ máy bàn cho tới laptop. Các máy all-in-one thì càng không thể thiếu cổng HDMI để người dùng có thể kết nối máy chơi game hay set-top-box của họ với máy tính nhằm tận dụng màn hình của máy all-ine-one cho mục đích sử dụng.

Tuy nhiên, HDMI không phải là chuẩn kết nối A/V duy nhất. Bên cạnh nó chúng ta còn có DisplayPort. Mặc dù một số sản phẩm công nghệ mới ra mắt có thể đi kèm cả HDMI lẫn DisplayPort, nhưng đó là các sản phẩm hướng tới người dùng doanh nghiệp. Với thiết bị dành cho người dùng phổ thông, DisplayPort hiếm khi góp mặt.

Cả HDMI và DisplayPort đều cho khả năng xuất cả hình ảnh lẫn âm thanh với chất lượng cao từ thiết bị nguồn ra màn hình ngoài. Vậy đâu là sự khác biệt giữa hai chuẩn này. Liệu sự phổ biến của HDMI có chứng tỏ rằng DisplayPort có những điểm yếu của nó. Những tìm hiểu về HDMI và DisplayPort bên dưới dưới sẽ cho chúng ta câu trả lời. Tuy nhiên, trước tiên chúng ta hãy điểm qua một chút về lịch sử của hai chuẩn kết nối này cũng như các tổ chức nào đang nắm quyền điều khiển chúng.

Tìm hiểu về hai chuẩn kết nối HDMI và DisplayPort 1
Lịch sử

HDMI (High Definition Multimedia Interface, tạm dịch: giao diện đa phương tiện chất lượng cao) được hình thành cách đây hơn 10 năm bởi sáu ông lớn trong lĩnh vực điện tử tiêu dùng gồm Hitachi, Panasonic, Philips, Silicon Image, Sony, và Toshiba. Hiện nay, HDMI Licensing, LLC, một chi nhánh thuộc sở hữu của hãng Silicon Image, nắm quyền điều khiển chuẩn kết nối này. Các nhà sản xuất phải trả phí bản quyền cho công ty nắm quyền để đưa cổng HDMI lên thiết bị của họ. 

Chuẩn DisplayPort được phát triển và hiện cũng đang được sở hữu, bởi Hiệp hội Tiêu chuẩn điện tử video (Video Electronics Standards Association, viết tắt: VESA). Hiệp hội bao gồm khá nhiều công ty công nghệ lớn hiện nay, từ AMD cho tới ZIPS Corporation. DisplayPort được công bố vào năm 2006 nhằm mục đích thay thế cho chuẩn VGA (Video Graphics Array) vốn đã cũ kĩ (ra đời 1987). Chuẩn này cũng nhằm thay thế cho DVI (Digital Video Interface, được giới thiệu năm 1999) vốn được dùng chủ yếu trên màn hình máy tính. DisplayPort là chuẩn miễn phí, bởi thế, các nhà sản xuất không phải trả tiền bản quyền để đưa cổng kết nối này lên sản phẩm của họ.

Một thông tin thú vị là trong số sáu công ty đã sáng lập ra HDMI, chỉ có Hitachi và Philips không thuộc thành viên của VESA.

So sánh đầu kết nối

HDMI sử dụng đầu kết nối 19 pin và có 3 kích thước chính: chuẩn A (HDMI tiêu chuẩn - standard), chuẩn C (mini HDMI), và chuẩn D (micro HDMI). Trong ba chuẩn trên thì chuẩn A cho tới nay là chuẩn thông dụng nhất. Ngoài ra, chúng ta còn một chuẩn nữa là chuẩn E được sử dụng trong các ứng dụng tự động. 

Hầu hết các đầu nối HDMI sử dụng một khóa ma sát, giúp cố định các chốt vào ổ cắm, tuy nhiên cũng có một số nhà sản xuất đã phát triển cơ chế khóa độc quyền để giữ sợi cáp không bị lỏng ra. 

Tìm hiểu về hai chuẩn kết nối HDMI và DisplayPort 2
3 loại đầu kết nối của HDMI: standard, mini, và micro (tính từ trái sang).
Trong khi đó, đầu kết nối DisplayPort lại có 20 chấu và có hai chuẩn kích thước DisplayPort và Mini DisplayPort (bạn có thể tìm thấy cổng Mini DisplayPort trên chiếc Surface Pro của Microsoft). Một thông tin thú vị là chuẩn Thunderbolt của Intel chính là sự kết hợp giữa Mini DisplayPort và PCI Express cho việc truyền tải dữ liệu (tuy nhiên chúng ta sẽ không bàn tới điều đó trong phạm vi bài viết này). Mặc dù đầu kết nối trên chuẩn DisplayPort kích thước đầy đủ (full-size) có cơ chế khóa riêng để ngăn chúng vô tình bị tách ra khỏi nhau, tuy nhiên theo đặc tả kĩ thuật chính thức thì đây là một tính năng không bắt buộc.

Bạn sẽ tìm thấy chuẩn HDMI loại D dùng các đầu kết nối micro trên một vài mẫu smartphone và máy tính bảng, còn với Mini DisplayPort thì hiện nay chỉ có Microsoft là đưa cổng kết nối này lên thiết bị di động của họ mà thôi. Mặt khác, khóa kết nối được dùng phổ biến trên các đầu nối của chuẩn DisplayPort full-size, lại là một tính năng tuyệt vời chỉ có mặt trên một số cáp HDMI loại A.

Sợi cáp

Vấn đề lớn nhất mà chuẩn cáp HDMI gặp phải đó là có tới bốn loại cáp. Tất cả bốn loại đều mới chỉ được hoàn thiện (về tiêu chuẩn kĩ thuật) vào năm 2010. Do đó, nếu sử dụng các sợi cáp trước thời điểm này, người dùng có thể sẽ gặp phải các sự cố khiến cho việc truyền tải dữ liệu không suôn sẻ, như âm thanh và hình ảnh không đồng bộ, ảnh bị sọc...Dưới đây là chi tiết về bốn loại cáp HDMI:

Cáp HDMI chuẩn (Standard): chỉ cung cấp băng thông đủ cho video có độ phân giải 720p và 1080i.
Cáp HDMI tiêu chuẩn với Ethernet: có cùng băng thông với loại trên nhưng hỗ trợ thêm ethernet tốc độ 100 mbps.
Cáp HDMI tốc độ cao: cung cấp băng thông lớn hơn và có thể truyền tải video có độ phân giải 1080p hoặc cao hơn (lên đến 4096x2160, nhưng chỉ ở tỷ lệ làm tươi tối đa 24Hz: chỉ tốt cho truyền tải video và không phù hợp cho game). Loại cáp này cũng có khả năng truyền tải các video 3D.
Cáp HDMI tốc độ cao với Ethernet: cũng có khả năng như loại trên cùng với việc hỗ trợ thêm ethernet 100 mbps.

Tìm hiểu về hai chuẩn kết nối HDMI và DisplayPort 3
Do đó, bạn phải kiểm tra và chọn mua cáp HDMI tốc độ cao nếu có ý định muốn truyền tải video 1080p từ máy tính hay đầu Blu-ray để xem trên màn hình ngoài (nếu bạn có nhu cầu sử dụng ethernet thì cân nhắc loại cáp thứ tư ở trên).

Tất cả bốn loại cáp HDMI có chung một tính năng gọi là Audio Return Channel (ARC) giúp gửi tín hiệu âm thanh từ TV ngược lại sợi cáp HDMI, đến các thiết bị như A/V receiver. Trước khi có công nghệ ARC này, bạn sẽ phải cần phải kết nối một sợi cáp âm thanh ngoài giữa TV và A/V receiver để phát tiếng từ TV. (một lưu ý là bạn không cần tới công nghệ ARC nếu bạn đăng kí sử dụng dịch vụ truyền hình cáp, hay truyền hình vệ tinh cũng như sử dụng set-top-box).

Đặc tả kỹ thuật của HDMI cũng không yêu cầu về độ dài sợi cáp, hay bắt buộc sợi cáp phải dùng vật liệu gì. Dây đồng là vật liệu được sử dụng phổ biến nhất, nhưng tín hiệu HDMI cũng có thể chạy trên các cáp CAT 5 hay CAT 6 (độ dài có thể lên tới 50m), hoặc cáp coaxial (lên đến 91m), hoặc sợi quang (100m).

Cáp HDMI chủ động (Active) được tích hợp mạch điện tử để khuếch đại tín hiệu. Cáp chủ động có thể dài hơn và mỏng hơn cáp thụ động (passive), giúp người dùng dễ dàng uốn cong hơn. 

Trong khi đó, cáp DisplayPort thì dễ dàng nhận ra hơn nhiều. Hiện DisplayPort chỉ có một loại. Phiên bản DisplayPort mới nhất hiện nay là DisplayPort 1.2, cung cấp đủ băng thông để truyền tải các video có độ phân giải lên tới 3840 x 2160 pixel ở tỷ lệ làm tươi 60 Hz, hỗ trợ tất cả các định dạng video 3D phổ biến. 

DisplayPort cũng có thể truyền tải tín hiệu âm thanh kỹ thuật số đa kênh. Tuy nhiên, nó lại không có khả năng hỗ trợ Ethernet và tính năng ARC như HDMI.

Có 2 loại đầu kết nối DisplayPort  là đầu kết nối chuẩn (Standard) và đầu kết nối Mini. Bạn có thể sử dụng adapter để chuyển đổi tín hiệu từ DisplayPort sang DVI hoặc HDMI. Một điểm yếu là cáp DisplayPort có độ dài khá khiêm tốn. Một sợi cáp DisplayPort thụ động (passive) và được làm bằng chất liệu đồng, có thể hỗ trợ truyền tải dữ liệu chất lượng cao (như video độ phân giải 3840 x 2160) với tốc độ cũng rất cao nếu chiều dài sợi cáp giới hạn ở mức 2m. Còn nếu cũng cáp DisplayPort thụ động với chiều dài 15m, đặc tả kỹ thuật cho biết bạn sẽ bị hạn chế ở độ phân giải full HD. Tuy nhiên, kiểm tra thực tế thì với sợi cáp 15m vẫn có thể truyền tải video ở độ phân giải lên tới 2560 x 1600 (trên màn hình 30 inch).

Tìm hiểu về hai chuẩn kết nối HDMI và DisplayPort 4
2 loại đầu kết nối DisplayPort: đầu kết nối chuẩn (Standard) phía bên trái và đầu kết nối Mini phía bên phải.
Còn loại cáp DisplayPort chủ động thì lại lấy điện từ các đầu kết nối DisplayPort để điều khiển bộ khuyếch đại được nhúng trong đầu kết nối, có thể truyền tải video ở độ phân giải 2560 x 1600 trên sơi cáp dài 19m. Cuối cùng là loại cáp DisplayPort Fiber có thể có chiều dài từ 30m trở lên.

Stream video và âm thanh

HDMI chỉ có thể xử lý một dòng video và một dòng âm thanh duy nhất, vì thế nó chỉ có thể truyền tải các tín hiệu lên một màn hình ở tại một thời điểm. Trong trường hợp người dùng chỉ có nhu cầu sử dụng một màn hình hoặc một tivi. Tuy nhiên, ngày nay thì nhu cầu sử dụng nhiều màn hình cùng lúc là khá phổ biến. Điển hình là các đối tượng game thủ, người làm đồ họa...Đây chính là lúc DisplayPort phát huy sức mạnh. DisplayPort có thể truyền tải tín hiệu lên bốn màn hình có độ phân giải 1920x1200 cho mỗi cổng hoặc 2 màn hình 2560x1600, mỗi màn hình sẽ nhận được dòng âm thanh và hình ảnh riêng biệt. Một số GPU hiện cung cấp khả năng hỗ trợ DisplayPort cho phép kết nối tới màn hình có độ phân giải 3840 x 2400.

Loại nào, cho ai?

Tìm hiểu về hai chuẩn kết nối HDMI và DisplayPort 5
HDMI được thiết kế hướng tới chủ yếu cho các thiết bị ở thị trường người dùng phổ thông: đầu Blu-ray, TV, máy chiếu...Mặc dù các đặc tả kỹ thuật của HDMI là khá lằng nhằng, nhưng nó có những lợi thế mà DisplayPort không làm được. Trong khi đó, VESA thiết kế DisplayPort nhằm tối ưu hiển thị cho màn hình máy tính mà cụ thể là hỗ trợ việc hiển thị trên nhiều màn hình. Do đó, DisplayPort chỉ được coi là sự bổ sung chứ không thể thay thế HDMI.

Đáng tiếc là các nhà sản xuất, đặc biệt là các công ty máy tính xách tay thường có suy nghĩ rằng chỉ cần cáp HDMI là đủ, mà họ thường phớt lờ các lợi ích mà DisplayPort mang lại. Bởi thế, nếu là người dùng phổ thông thì không có vấn đề gì quá lớn. Còn các doanh nghiệp thì họ lại tỏ ra khá thất vọng. Hy vọng rằng trong tương lai, các nhà sản xuất sẽ có sự bổ sung hợp lý chuẩn kết nối DisplayPort để đáp ứng những người có nhu cầu sử dụng máy tính theo cách chuyên dụng.

Theo: PCWorld
 
 

CÁC BƯỚC CẦN BIẾT KHI KẾT NỐI LAPTOP VỚI TV

Kết nối laptop với TV có thể giúp bạn truyền tải hình ảnh và âm thanh từ laptop lên TV và cùng chia sẻ với nhiều người.

Ngày nay, giải trí đa phương tiện hay chia sẻ hình ảnh, video cùng nhiều người đã trở thành một nhu cầu của xã hội hiện đại. Có những lúc bạn muốn thưởng thức một bộ phim gia đình với cả nhà hay xem ảnh với bạn bè, trong khi đó, màn hình laptop thực sự là quá nhỏ khi trình chiếu cho nhiều người. Một giải pháp được nghĩ tới là có thể sử dụng máy chiếu. Tuy nhiên, ở Việt Nam, hệ thống máy chiếu gia đình còn chưa thịnh hành.
Các bước để kết nối laptop với TV
 
Và bên cạnh đó, vẫn còn một công cụ phổ biến hơn đó là kết nối trực tiếp laptop với TV màn hình lớn. Với việc các loại TV LED, LCD hay Plasma hiện nay đều hỗ trợ nhiều chuẩn cổng tương thích với laptop nên việc kết nối này trở nên khá dễ dàng. Dưới đây là một vài bước hướng dẫn cơ bản để bạn có thể kết nối và truyền tải hình ảnh hay âm thanh từ laptop ra TV.
Bước 1: Chọn loại cổng kết nối phù hợp 
Hiện nay, cả laptop và TV màn hình lớn đều hỗ trợ rất nhiều loại cổng kết nối khác nhau. Không khó để bạn có thể tìm hiểu thiết bị của mình hỗ trợ những loại cổng nào. Trong trường hợp nếu bạn không tìm được điểm chung thì vẫn có giải pháp là sử dụng các bộ chuyển.
Các bước để kết nối laptop với TV
Một số loại cổng kết nối thông dụng hiện nay.
Các bước để kết nối laptop với TV
Đây là cổng mini display port và cáp chuyển từ mini display port sang DVI.
Bước 2: Xem xét công dụng của một số loại cổng kết nối phổ biến
Các thiết bị TV và laptop hiện nay có thể hỗ trợ một hoặc nhiều cổng kết nối thông dụng như: HDMI, Mini Display Port , DVI, VGA và S Video.
  Công dụng Tín hiệu Hỗ trợ âm thanh
HDMI HDMI (High Definition Multimedia Interface) là chuẩn kết nối chất lượng nhất hiện nay, được trang bị phổ biến trên các laptop và TV đời mới. Ưu điểm của HDMI là hỗ trợ truyền tải video HD với độ phân giải 1.200x1.920 pixel và có khả năng tự truyền tải âm thanh. Ngoài ra, HDMI còn hỗ trợ HDCP để xem các đĩa Blu-ray có bản quyền DRM.  Digital
Mini Display Port Mini Display Port hiện mới xuất hiện trên một số máy Mac và một vài dòng laptop của Dell, HP hay Lenovo. Đây là một biến thể của cổng mini DVI. Mini Display Port có thể truyền tải video độ phân giải cao kèm cả âm thanh. Digital/Analog
SVideo S-Video là loại hình kết nối khá phổ thông và dễ thực hiện. Tuy nhiên, S-Video có nhược điểm là không hỗ trợ chuẩn HD và không truyền dẫn âm thanh nên chất lượng không tốt như HDMI. Bạn sẽ cần sử dụng cáp âm thanh riêng để truyền âm thanh từ laptop sang TV. Analog Không
DVI DVI (Digital Video Interface) có hỗ trợ chuẩn HD. Chất lượng hình ảnh của DVI tốt hơn so với S-Video, nhưng cũng không truyền tải được âm thanh. Một điểm yếu khác của DVI là không hỗ trợ mã hóa HDCP nên bạn không thể xem các đĩa phim Blu- ray có bản quyền DRM. Digital Không
VGA Điểm khác nhau giữa VGA và DVI là cổng VGA chỉ truyền tải tín hiệu analog, còn DVI truyền tải tín hiệu digital. Do vậy, nếu kết nối laptop với TV màn hình dày (CRT) thì dùng cổng VGA hay DVI không có sự khác biệt nhiều, nhưng khi dùng TV màn hình phẳng (LCD), kết nối qua cổng DVI là sự lựa chọn tốt hơn.  Analog Không
Bạn có thể thấy các loại cổng kết nối S Video, VGA và DVI không hỗ trợ truyền tải âm thanh. Khi đó, chúng ta sẽ cần đến thêm một cáp âm thanh. Dễ mua, dễ dùng và hiệu quá nhất có thể kể đến loại cáp RCA 2 đầu. Loại cáp này có 2 đầu đỏ và trắng để cắm vào TV, còn jack màu đen còn lại bạn sẽ cắm vào đầu ra audio của laptop. Nếu không gặp trục trặc gì, thì âm thanh từ laptop sẽ được phát ra loa ngoài của TV.
Các bước để kết nối laptop với TV
 
Bước 3: Tinh chỉnh trên laptop
Nhiều trường hợp, sau khi chọn đúng loại cổng và kết nối với nhau bằng cáp chuyên dụng nhưng có thể tín hiệu hình ảnh hiển thị trên TV bị méo mó hoặc chất lượng không đẹp, bạn sẽ cần thêm một bước hiệu chỉnh trên laptop.
Đối với hệ điều hành Windows:
1. Kết nối laptop với màn hình TV
2. Mở tùy chỉnh Screen Resolution bằng cách nhấp vào Start-> Control Panel-> Appearance and Personalization-> Adjust screen resolution
3. Nhấp vào danh sách thả xuống cạnh Multiple displays
4. Chọn Extend these displays hoặc Duplicate these displays
Lưu ý: Người dùng Windows 7 và 8 có thể truy cập nhanh tùy chỉnh này bằng cách sử dụng tổ hợp phím tắt (Win+P).
Đối với Mac OS X:
1. Kết nối laptop với màn hình TV
2. Chọn System Preferences
3. Từ thẻ View chọn tiếp Displays
4. Nhấp vào thẻ Arrangement
5. Kích hoạt “Mirror Displays”.
Kết nối không dây
Bên cạnh phương pháp sử dụng cáp kết nối như trên, người dùng có thể chọn kết nối không dây để đưa các nội dung từ laptop lên TV. Để làm được điều này, bạn sẽ cần tới thiết bị truyền tải tín hiệu video và audio từ laptop sang TV thông qua sóng Wi-Fi. Nhược điểm của cách thức kết nối không dây là tốn kém hơn nhiều so với sử dụng cáp.
Các bước để kết nối laptop với TV
 
Hiện nay, lựa chọn kết nối màn hình không dây hàng đầu là công nghệ WiDi của Intel. WiDi được tích hợp sẵn trên các máy tính xách tay đời mới và ngày càng có nhiều nhà sản xuất TV hỗ trợ công nghệ này. Nếu TV của bạn không hỗ trợ WiDi, bạn có thể mua một thiết bị thu như Belkin Screencast hay D-Link Mainstage.
Trong khi đó, nếu cả TV và laptop của bạn đều không tích hợp WiDi, bạn có thể cân nhắc sử dụng một số thiết bị kết nối không dây khác như Q-Waves Wireless USB to HDMI Extender hay VeeBeem Wireless HD Link.
Tham khảo: Digitaltrend.com
 

ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT WD MY PASSPORT ULTRA 1TB: GỌN, NHANH, TIỆN LỢI

My Passport Ultra là thế hệ tiếp theo của dòng ổ cứng gắn ngoài My Passport rất được ưa chuộng của hãng sản xuất ổ cứng nổi tiếng Western Digital.

Với sự phổ biến của nền tảng Sandy Bridge và Ivy Bridge, cổng USB 3.0 chắc hẳn không còn xa lạ với người dùng máy tính nữa. Nếu như trước đây, tốc độ sao chép dữ liệu giữa máy tính và ổ cứng gắn ngoài bị nghẽn nặng bởi cổng USB 2.0 thì hiện nay với giao tiếp 3.0, người dùng có thể thoải mái lưu chuyển dữ liệu với tốc độ nhanh hơn gấp 3 lần, thậm chí có thể cài game, ứng dụng lên ổ gắn ngoài mà không sợ bị chậm.
Lần đầu ra mắt vào năm 2004, dòng ổ cứng My Passport của Western Digital (WD) nhanh chóng được người dùng tin tưởng nhờ sự nhỏ gọn, độ bền tốt cùng gói ứng dụng tiện lợi đi kèm máy. Sau 9 năm liên tục đổi mới sản phẩm, cái tên My Passport vẫn là đầu tàu của WD. Nối tiếp sự thành công của sản phẩm My Passport thế hệ mới sử dụng giao tiếp USB 3.0, vào tháng 5 vừa rồi hãng tiếp tục tung ra phiên bản tiếp theo mang tên My Passport Ultra với các mức dung lượng 500 GB, 1 TB và 2 TB (ra mắt vào quý 3/2013 này). Vẫn sử dụng giao tiếp USB 3.0 siêu tốc cùng kích thước nhỏ gọn chỉ 110,5 x 82 x 15,4 mm, hẳn nhiên sản phẩm hoàn toàn thuyết phục được người dùng về tính cơ động.
Trong bài viết này, chúng tôi xin giới thiệu đến độc giả chiếc My Passport Ultra bản 1 TB.
Hình thức
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
Phụ kiện đi kèm chiếc ổ rất cơ bản: cáp tín hiệu chuẩn USB 3.0 và một chiếc túi đựng màu đen.
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Vỏ của My Passport Ultra sử dụng chất liệu nhựa, được trang trí hoa văn giống như vỏ nhôm. Chiếc ổ cứng có khối lượng khá nhẹ. Kết cấu của sản phẩm không thực sự cứng cáp chắc chắn nhưng cũng ở mức chấp nhận được.
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Viền sản phẩm được bo cong, cho cảm giác tinh tế giống như một sản phẩm cao cấp.

 Mặt dưới chiếc ổMặt dưới chiếc ổ.
Đầu giao tiếp của ổ được chia làm 2: một đường tín hiệu và một đường cấp điện.
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Dung lượng thực tế của ổ là 931 GB, trong đó bộ cài ứng dụng tiện ích của WD chiếm sẵn 380 MB.
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Gói phần mềm tiện lợi WD Security, WD Drive Utilities và WDSmartWare Pro
Bên cạnh chất lượng, một điểm quan trọng làm nên thành công của dòng sản phẩm My Passport chính là bộ phần mềm hữu dụng đi kèm.

 File cài đặt và tài liệu hướng dẫn có sẵn trong ổ.
File cài đặt và tài liệu hướng dẫn có sẵn trong ổ.
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 

 Giao diện cài đặt.
Giao diện cài đặt.
Sau khi cài đặt xong, người dùng sẽ có bộ 3 phần mềm WD Drive Utilities, WD SmartWare và WD Security.
Trong 3 tiện ích trên, đáng kể nhất chính là WD SmartWare – phần mềm hỗ trợ sao lưu, backup dữ liệu giữa máy tính, ổ My Passport Ultra và dịch vụ lưu trữ trên mây Dropbox.
Tab Home: Lựa chọn dịch vụ backup dữ liệu từ máy tính. Ở đây có 2 lựa chọn là backup sử dụng My Passport Ultra hoặc Dropbox.
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Tab Backup: Tiến hành tạo backup sử dụng dịch vụ đã chọn ở tab Home.
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Tab Retrieve: Bung backup từ ổ My Passport Ultra (hoặc Dropbox) vào máy tính.
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Tab Settings: thiết lập số lượng backup tối đa cho phép trên ổ (nếu vượt quá sẽ xóa bớt backup cũ nhất) và chọn thư mục bung backup.
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Tab Help: Hướng dẫn chi tiết sử dụng phần mềm.
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Bên cạnh WD SmartWare, WD Drive Utilities cũng là một tiện ích hữu dụng để kiếm tra độ ổn định, chế độ tiết kiệm năng lượng và hỗ trợ xóa dữ liệu khỏi ổ.
Tab Diagnostics: Test tình trạng ổn định của ổ. Có 3 chế độ test: SMART Status, Quick Drive Test và Complete Drive Test.
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Tab Sleep Timer: Thiết lập thời gian đưa ổ về trạng thái ngủ (tiết kiệm năng lượng) trong trường hợp không sử dụng.
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Tab Drive Erase: hỗ trợ xóa sạch sẽ toàn bộ dữ liệu khỏi ổ (chống recover).
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Tab Registration: Đăng ký phần mềm để nhận thông báo và hỗ trợ.
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Cuối cùng là WD Security: phần mềm bảo mật thiết lập mật khẩu truy cập ổ. Tuy nhiên mật khẩu này không có cơ chế phục hồi, nên nếu quên mật khẩu người dùng sẽ hoàn toàn vô phương cứu dữ liệu trong ổ.
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Hiệu năng thực tế
Đầu tiên tôi sử dụng Crystal Diskmark – phần mềm tốt nhất để kiểm tra tốc độ ổ cứng. Theo đó, trên cổng USB 3.0 chiếc ổ cứng cho tốc độ đọc-ghi là 118 - 117 MB/s, bằng các ổ cứng gắn trong thông thường. Nếu sử dụng giao tiếp USB 2.0, tốc độ chỉ còn 37,5 - 32,4 MB/s.
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Phần mềm thứ hai là ATTO Disk Benchmark cũng ghi nhận kết quả tương tự:
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Để kiểm nghiệm tốc độ thực tế, tôi test với 1 file ISO nặng 6,37 GB và 1 thư mục nặng 3,61 GB chứa 690 file ảnh JPEG. Kết quả:
- Sao chép file ISO từ máy sang ổ mất 59 giây, tương đương tốc độ 110,5 MB/s.
- Sao chép thư mục từ máy sang ổ mất 53 giây, tương đương tốc độ 69,7 MB/s.
- Sao chép file ISO từ ổ vào máy mất 59 giây, tương đương tốc độ 110,5 MB/s.
- Sao chép thư mục từ ổ vào máy mất 51 giây, tương đương tốc độ 72,5 MB/s.
Kết quả cho thấy thực tế sử dụng rất gần với benchmark của phần mềm. My Passport Ultra cho tốc độ nhanh tương đương các ổ cứng gắn trong. Nhờ vậy việc sao chép dữ liệu diễn ra rất nhanh chóng. Không chỉ thế bạn hoàn toàn có thể cài ứng dụng hay game mà không sợ bị giật, lag.
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Đánh giá chi tiết WD My Passport Ultra 1TB: siêu gọn, siêu nhanh, siêu tiện lợi!
 
Kết luận
So với thế hệ trước, WD My Passport Ultra không hề cải thiện về mặt thông số cũng như tốc độ. Điểm khác biệt ở đây là mức dung lượng đã tăng lên 1 TB và 2 TB so với dung lượng tối đa 500 GB của My Passport trước đây.
Sử dụng giao tiếp USB 3.0, tốc độ sao chép dữ liệu của My Passport Ultra có thể lên tới 115 MB/s – ngang bằng với các ổ gắn trong (thậm chí nhanh hơn vì ổ gắn trong phải dành tài nguyên cho hệ điều hành). Tuy vậy khách quan mà nói, tốc độ này không phải vượt trội so với đa số sản phẩm ổ cứng gắn ngoài đang có mặt trên thị trường.
Điểm nhấn của sản phẩm chính là kích thước nhỏ gọn chỉ 110,5 x 82 x 15,4 mm, khối lượng cực nhẹ mang lại tính cơ động cao. Bên cạnh đó bộ phần mềm WD Security, WD Drive Utilities và WDSmartWare tỏ ra cực kì đáng đồng tiền bát gạo. Với bộ phần mềm được WD cung cấp miễn phí này, bạn có thể bảo mật dữ liệu, tạo backup dữ liệu nhanh chóng, kiểm tra sức khỏe ổ cứng và thậm chí xóa sạch sẽ dữ liệu (chống kẻ xấu recover lại).

http://genk.vn/may-tinh/danh-gia-chi-tiet-wd-my-passport-ultra-1tb-gon-nhanh-tien-loi-20130612201641365.chn

CÁCH GIỮ CHO MÁY TÍNH CHẠY MÁT TRONG NGÀY HÈ NÓNG NỰC

Tối ưu hệ thống thông gió, kiểm tra quạt, không hút thuốc cạnh máy tính...có nhiều phương pháp để bạn bảo vệ chiếc máy của mình.

Những ngày hè nóng bỏng da vẫn chưa có dấu hiệu chấm dứt khiến cho các thiết bị công nghệ đặc biệt là máy tính của chúng ta dễ dàng gặp hiện tượng nóng ran. Máy tính chạy nóng không chỉ khiến cho việc sử dụng trở nên khó chịu mà các linh kiện bên trong cũng có nguy cơ hỏng hóc. Bởi thế, giữ cho những chiếc laptop, máy để bàn của bạn chạy mát là một việc làm rất cần thiết. Dưới đây là những điều bạn cần chú ý để PC của mình không "bốc hỏa", nhất là trong những ngày hè đang nóng nực như hiện nay.
Làm mát cho laptop
Cách giữ cho máy tính chạy mát trong ngày hè nóng nực
Để ý và tối ưu cho hệ thống thông gió chính là chìa khóa giúp cho chiếc máy tính xách tay của bạn có thể chạy mát. Hãy chú ý không để các vật cản trước các lỗ thông hơi của hệ thống làm mát. Nhiều laptop có các lỗ thông hơi ở cả 2 bên do đó bạn nên kiểm tra kỹ, tránh bỏ sót. Bên cạnh đó, không nên đặt laptop lên các vật có bề mặt mềm như chăn đệm. Thậm chí bạn cũng không nên đặt máy lên bề mặt kính. Bởi việc này sẽ dẫn tới nguy cơ các lỗ thông hơi bị bít và hơi nóng không thể tỏa ra ngoài. Hãy kê một cuốn sách nhỏ bên dưới, khả năng thoát nhiệt của hệ thống sẽ tốt hơn rất nhiều.
>> Kinh nghiệm vệ sinh bàn phím laptop
Kiểm tra quạt làm mát
Nếu sử dụng desktop, bạn nên kiểm tra để đảm bảo rằng quạt làm mát hoạt động ổn định. Nếu quạt kêu quá tỏ chứng tỏ rằng đã tới lúc bạn nên tra dầu cho chúng. Việc này cũng rất dễ dàng thực hiện. Bạn chỉ cần tắt máy, dùng tua vít để tháo case máy ra. Quạt làm mát cho CPU được thiết kế ngay phía trên chip xử lí. Theo kinh nghiệm thì bạn nên sử dụng loại dầu cho máy khâu và tránh nhỏ dầu vào phần nam châm mà nhỏ vào phần trục của quạt.
Làm sạch bụi
Cách giữ cho máy tính chạy mát trong ngày hè nóng nực
Với máy tính để bàn, việc vệ sinh bụi bẩn dễ dàng hơn rất nhiều so với laptop bởi bạn có thể dễ dàng tháo rời các linh kiện. Đối với laptop, một chiếc máy thổi bụi chuyên dụng cho máy xách tay là một giải pháp hay tuy nhiên bạn không nên chỉ thổi bụi từ bên ngoài. Bởi cách này có thể giúp laptop hết bụi ở phần lỗ thông hơi, còn bụi trên các linh kiện ở sâu bên trong thì vẫn còn. Lúc này bạn nên vận dụng sự khéo léo của mình, dùng tua vít mở phần dưới của laptop để tiếp cận các thành phần bên trong và dùng máy thổi bụi làm sạch cho chúng. Một lưu ý trong quá trình vệ sinh này là bạn không nên có các tác động mạnh tới các mạch điện "nhạy cảm" bởi nếu làm đứt một đoạn mạch nào đó thì rất có thể cả hệ thống sẽ không còn hoạt động được. Tuy nghe có vẻ khá nghiêm trọng nhưng bạn cũng không nên quá lo lắng, chỉ cần bạn cẩn thận thì rất khó có trường hợp xấu xảy ra.
>> Kinh nghiệm vệ sinh máy tính và các loại cổng kết nối
Không nên đặt thùng máy dưới nền nhà
Mặc dù máy tính dạng thùng được thiết kế để có thể đặt ở nhiều vị trí khác nhau dễ dàng nhưng bạn cũng không nên đặt trực tiếp thùng máy dưới nền nhà, bởi việc đặt máy như vậy sẽ khiến cho máy tính của bạn dễ dàng bám bụi bẩn. Hãy mua hoặc tự chế cho mình một dạng tấm kê để đặt thùng máy cao cách mặt đất khoảng 1 đến 0,5m. Một lưu ý nhỏ là hãy để ý xem tấm kê có che khuất mất lỗ thông hơi hay không để điều chỉnh lại cho phù hợp. Bạn cũng không nên để case sát tường sẽ làm giảm khả năng tản nhiệt của máy.
Tắt bớt ứng dụng không dùng tới
Cách giữ cho máy tính chạy mát trong ngày hè nóng nực
CPU của máy càng ít việc thì máy của bạn càng chạy mát. Bởi thế bạn nên để ý tắt các chương trình chưa dùng tới để giảm tải cho hệ thống. Hãy để ý và tắt các ứng dụng chạy nền thường ngốn nhiều tài nguyên hệ thống như phần mềm diệt virus.
Tắt máy khi không sử dụng
Tốt nhất bạn nên tắt máy tính khi không sử dụng chúng hoặc ít nhất đưa chúng về trạng thái ngủ đông. Hãy cố gắng bỏ thói quen bật máy khi không làm gì. Ngoài ra, nếu có thể hãy tắt các thiết bị đang kết nối với máy tính như máy in, máy quét...
Tháo sạc sau khi pin đầy
Một lỗi mà người dùng laptop thường hay mắc phải là để sạc tiếp tục cắm khi mà pin đã đầy. Việc này sẽ làm sạc pin bị nóng và laptop của bạn cũng nóng theo.
Không hút thuốc cạnh máy tính
Cách giữ cho máy tính chạy mát trong ngày hè nóng nực
Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe của bạn còn hút thuốc cạnh máy tính sẽ vừa làm hại sức khỏe vừa làm hại máy tính. Bởi khói thuốc sẽ bay và ám vào bên trong máy, tạo ra các lớp nhựa thuốc trên bề mặt các linh kiện và rõ ràng điều này gây hại cho các thành phần điện tử bên trong.
Kết
Bên cạnh những phương pháp đã nói ở trên, trong quá trình sử dụng bạn có thể tận dụng thêm các điều kiện ngoại cảnh hiện có của mình để giúp cho máy tính chạy mát. Ví dụ như nếu có thể hãy ngồi cạnh cửa sổ có gió cũng sẽ giúp cho các bộ phận của máy tính được làm mát "miễn phí", hay tắt laptop trước khi cho vào túi...Bởi vậy, có lẽ yếu tố đầu tiên và cũng có tính quyết định đó là bạn phải thực sự "yêu" và muốn bảo vệ cho cỗ máy của mình.
 

Thứ Sáu, 14 tháng 6, 2013

HÌNH ẢNH CHI TIẾT "MỔ XẺ" GOOGLE GLASS



Không chờ đến lượt iFixit ra tay, cô Star Simpson cùng với Scott Torborg đã tiến hành lột trần toàn bộ linh kiện bên trong Google Glass có giá 1.500USD để có cái nhìn cận cảnh hơn về chiếc kính thông minh này. Mặc dù có thiết kế rất nhỏ gọn nhưng bên trong Google Glass vẫn có đầy đủ các thành phần của một máy tính mini như bo mạch, chip xử lý, các cảm biến, camera và pin. Nhờ có vậy mà người ta mới biết pin của Google Glass có dung lượng 570mAh và không thể thay thế được. Mời các bạn xem ảnh.

1-unbox-gg-1

1. Đầu tiên là phần đập hộp




/ 4

Đây là 1 trong 2 module chính của Google Glass, chứa camera và màn hình hiển thị
Kích thước rất nhỏ gọn
Module chính thứ hai nằm ở phía sau tai, phần phù to ra chính là chỗ chứa pin

2. Tiến hành tháo những con ốc đầu tiên







3. Tháo kỹ hơn 
















4. Khu vực rê tay (Touchpad) ở cạnh phải của kính 


Đây là phàn khung xương của cả chiếc kính, phần này không có thiết bị điện tử nào hết
Tháo miếng nhựa bảo vệ ra khỏi kính
Google Glass khi gắn vào một chiếc kính thông thường
Dùng một thiết bị có đầu nhọn và dẹp để cạy phần nắp bảo vệ ra
Tiếp tục cạy
Bo mạch chính của kính bắt đầu hiện ra
Đây là khu vực chính của Google Glass chứa toàn bộ các linh kiện điện tử bên trong.


/ 4
Touchpad được cung cấp bởi hãng Synaptics, vốn là một cái tên rất quen thuộc chuyên sản xuất và phát triển các loại touchpad cho máy tính
Bàn rê nhìn từ mặt ngoài


5. Bo mạch CPU
/ 6
Bo mạch nhỏ và dài được đặt khéo léo bên trong thân kính
Bo mạch được dán vào vò bằng rất nhiều keo dính
Bên trong gồm có chip xử lý TI OMAP4430, bộ nhớ Flash dung lượng 16GB của SanDisk, cáp RF...
Từ trái qua: pin (màu vàng), bo mạch CPU và miếng đế giữ bo mạch.

6. Module chứa pin
/ 5
Pin được đặt ở phía sau tai để giữ cho kính được cân bằng khi chúng ta đeo lên
Pin là đây, nằm ở phía cuối của module.
Pin 2.1 Wh, dung lượng 570 mAh.

7. Loa/tai nghe
Google Glass không sử dụng tai nghe thông thường mà là dạng tai nghe truyền âm qua xương (bone conduction).
/ 4
Tai nghe được đặt sát ngay phần pin.

8. Tháo màn hình của kính
/ 8
Tháo mạch tiếp xúc của màn hình ra trước
Màn hình nhỏ được đặt trong khối pha lê trong suốt, thực chất thì đó không phải là màn hình chính, nó chỉ được dùng để phản chiếu hình ảnh từ màn hình chính đặt phía bên trong Google Glass mà thôi.

9. Màn hình
Còn đây mới là màn hình thực sự của kính
/ 4
Màn hình có độ phân giải 640x360

10. Màn hình kính trong suốt (màn hình phụ)
/ 4

11. Camera
/ 6
Camera có độ phân giải 5MP, quay được phim HD 720p.
Hình chụp từ camera của Google Glass.
Hình chụp từ camera của Google Glass.
Hình chụp từ camera của Google Glass.
Hình chụp từ camera của Google Glass.


Còn đây là thông số cấu hình của Google Glass do chính hãng công bố:
  • Thiết kế: có thể điều chỉnh phần khung và cánh mũi để phù hợp với bất kỳ gương mặt nào.
  • Màn hình hiển thị: màn hình độ phân giải cao tương đương với kích thước 25" xem ở khoảng cách 2,4 mét.
  • Camera: chụp hình 5MP, quay phim HD 720p.
  • Âm thanh: tai nghe truyền qua xương, giống như tai nghe Bone Conduction của Panasonic.
  • Kết nối: Wi-Fi chuẩn b/g, Bluetooth.
  • Bộ nhớ trong: 16GB, trong đó có 12GB là dùng được, có thể đồng bộ hóa với tài khoản Google.
  • Pin: đủ dùng cho một ngày trong điều kiện bình thường, nếu quay phim và dùng Hangouts nhiều thì pin sẽ hết nhanh hơn.
  • Sạc qua cổng Micro USB.
  • Tương thích: với bất kỳ điện thoại nào có Bluetooth. Nếu có sử dụng thêm ứng dụng MyGlass thì máy phải chạy từ Android 4.0.3 trở lên.
Nguồn: Catwig
http://www.tinhte.vn/threads/hinh-anh-chi-tiet-mo-xe-google-glass.2119372/