Thứ Bảy, 27 tháng 8, 2011

PHƯƠNG THỨC SAO CHÉP DỮ LIỆU TUYỆT ĐỐI

Bạn đã bao giờ gặp phải vấn đề khi đang copy một thư mục thì chỉ vì 1 file lỗi nhỏ nào đó mà bạn phải dừng toàn bộ qá trình sao chép lên đến hàng chục GB của mình lại chưa? Nếu gặp rồi thì bạn sẽ cần đến phương thức sao chép tuyệt đối này.
Thông thường, khi bạn copy 1 thư mục hay toàn bộ dữ liệu trên 1 ổ, Windows sẽ đọc lướt ổ đĩa hay thư mục cần sao chép đó và tạo ra 1 bản sao của khối dữ liệu đó trên 1 ổ đĩa khác.
 
Bản sao này thực chất không hoàn chỉnh, bởi nó không sao chép lại toàn bộ những gì thật sự có trên ổ đĩa. Bởi cơ chế sao chép của Windows vẫn chưa hoàn hảo nên trong quá trình copy có bất kì lỗi nào xảy ra ờ cả bên nguồn và bên đích thì việc copy sẽ bị ngừng lại.
 
Nếu bạn thực sự cần chuyển tất cả dữ liệu trên 1 ổ cứng cũ sang một ổ cứng mới và muốn đảm bảo nó không khác gì những dữ liệu bạn đang có trên ổ cũ (kể cả những thứ đã xóa mà vùng nhớ đó chưa bị ghi đè lên).
 
HDD Raw Copy Tool sẽ cung cấp cho bạn một giải pháp sao chép dữ liệu cấp thấp (giống như Low-level Format) nó sẽ sao chép nguyên vẹn từng cung từ (sector) có trên ổ đĩa cũ và chuyển hết sang ổ đĩa mới. Điều này đồng nghĩa với tất cả những dữ liệu mới bị xóa và cung từ của dữ liệu đó chưa bị ghi đèn bởi nguồn dữ liệu khác cũng sẽ được copy hết sang ổ cứng mới.
 
Công nghệ này đảm bảo rằng dữ liệu của bạn sẽ được sao chép 1 cách tuyệt đối.
 
Bạn có thể tải HDD Raw Copy Tool tại đây.
 
Chương trình có cấu tạo và cách sử dụng tương đối đơn giản. Tại cửa sổ đầu tiên khi khởi động chương trình, các bạn hãy chọn ổ cứng muốn chép dữ liệu, hoặc nếu muốn bạn có thể chép 1 file nào đó cụ thể ở dòng dưới cùng.
 
 
Sau khi chọn được nguồn cần chép hãy nhấn continue để tiếp tục chọn đích đến cho những dữ liệu được sao chép này.
 
Cuối cùng là bấm Start để bắt đầu quá trình sao chép dữ liệu.
 
 
Và sau khi quá trình sao chép sector kết thúc, bạn sẽ có 1 khối dữ liệu giống hệt với khối dữ liệu cũ kể cả những dữ liệu đã từng bị xóa khỏi thùng rác của máy tính.
 
Chúc các bạn thành công!
 
Tham khảo: addictivetips

CẬP NHẬT MỌI ỨNG DỤNG ĐỂ TRÁNH VIRUS

Một phương pháp để hạn chế các lỗi xảy ra khi sử dụng các phần mềm là cập nhật chúng một cách thường xuyên.
Máy tính của bạn có sử dụng rất nhiều phần mềm và ứng dụng? Tất nhiên là bạn không có đủ khả năng để tìm hiểu và sửa chữa tất cả các lỗi vụn vặt xảy ra trên từng phần mềm và ứng dụng. Nhưng có một số ít phần mềm và ứng dụng thiết yếu như trình duyệt web, bộ công cụ office và một số ứng dụng khác mà bạn cần phải quan tâm để hệ thống có thể hoạt động một cách ổn định và trơn tru. Cách tốt nhất là hãy cập nhật chúng thường xuyên. Việc cập nhật các phiên bản mới sẽ giúp bạn giảm thiểu tối đa các lỗi gặp phải và khiến các ứng dụng này hoạt động nhanh hơn. Bạn cũng có thể tinh chỉnh để chúng có thể tự động cập nhật mỗi khi có phiên bản mới một cách dễ dàng theo các hướng dẫn dưới đây.
 
Cập nhật Windows
 
Bạn hãy mở Windows Update trong Control Panel sau đó bấm vào Change Settings và chọn Install updates automatically từ trình đơn thả xuống. Nếu bạn không thấy Microsoft Update trong Control panel thì sẽ chỉ có Windows được tự động cập nhật còn nếu bạn có sử dụng các ứng dụng của Microsoft thì Microsoft Update sẽ giúp bạn cập nhật chúng.
 
 
Cập nhật trình duyệt
 
Các trình duyệt phổ biến đều có chức năng tự động cập nhật. Microsoft cung cấp cho người dùng các phiên bản cập nhật của Internet Explorer thông qua Windows Update, còn Google Chrome thì có chức năng tự động cập nhật ở ngay trong trình duyệt. Để biết được phiên bản hiện tại của Chrome mà bạn đang sử dụng hãy bấm vào biểu tượng cờ lê ở bên cạnh thanh địa chỉ và chọn About Google Chrome. Nếu phiên bản Chrome bạn đang sử dụng không phải là phiên bản mới nhất thì bạn sẽ có tùy chọn để cập nhật Chrome thông qua hộp thoại hiện ra.
 
 
Giống như Chrome, Firefox tích hợp tính năng tự động cập nhật ở ngay bên trong trình duyệt. Để cập nhật phiên bản mới nhất của trình duyệt Firefox từ Mozilla bạn hãy mở  Tools > Options > Advanced rồi chọn thẻ Update và bấm vào tùy chọn Automatically download and install để Firefox tự động tải về và cài đặt các phiên bản cập nhật.
 
 
Trình duyệt Safari của Apple sẽ tiến hành cập nhật thông qua ứng dụng Apple Software Update được tự cài đặt cùng với Safari. Với Safari, bạn có thể lựa chọn khoảng thời gian cập nhật mà bạn muốn bằng cách mở Edit > Preferences > Schedule.
 
Cập nhật Adobe Acrobat Reader
 
Adobe Acrobat Reader là một mục tiêu rất hấp dẫn của các phần mềm độc hại vì thế bạn hãy luôn luôn cập nhật phiên bản mới nhất của ứng dụng đọc tập tin pdf này để hạn chế các nguy cơ về bảo mật. Để tiến hành cập nhật tự động cho Acrobat Reader bạn hãy mở chương trình này lên và chọn Edit > Preferences > Updater rồi bấm vào tùy chọn Automatically install updates. Vậy là mỗi khi có một phiên bản mới, Acrobat Reader sẽ tự động tải xuống và thực hiện việc cài đặt.
 
  
Đến đây thì các ứng dụng quan trọng trên máy tính của bạn đã được thiết lập để tự động cập nhật. Nhưng nếu bạn muốn các phần mềm khác cài đặt trên máy tính của mình cũng được cập nhật tự động thì hãy sử dụng phần mềm miễn phí Update Checker. Ứng dụng này sẽ tiến hành quét tất cả các phần mềm có trên máy tính của bạn và đối chiếu phiên bản của chúng với cơ sở dữ liệu của nó đồng thời cung cấp cho bạn các liên kết để cập nhật các ứng dụng.
 
 
Bạn có thể tải Update Checker tại đây.
Tham khảo: Pcworld

KHÔI PHỤC DỮ LIỆU ĐÃ XÓA BẰNG CÔNG CỤ CÓ SẴN TRONG WINDOWS 7

Không hẳn là phần mềm có tính năng khôi phục dữ liệu đã xóa khỏi thùng rác, mà chương trình được GenK.vn giới thiệu hôm nay sẽ còn lưu lại sự thay đổi của các file trên ổ cứng vào 1 nơi khác để khôi phục khi cần thiết.
Chắc hẳn nhiều người sử dụng Windows 7 đã biết đến tính năng hữu dụng này. Nó giống như công cụ backup dữ liệu phòng trừ trường hợp bạn muốn lấy lại một file đã lỡ xóa hoặc ghi đè lên.
 
Về cơ bản, Previous Versions có khả năng làm những việc sau:
 
- Lấy lại 1 file mà bạn đã xóa (kể cả bằng thao tác Shift + Delete).
 
- Xem hoặc phục hồi lại file mà bạn đã save đè lên, 1 file văn bản chẳng hạn.
 
Bỏ ra 1 chút dung lượng ổ cứng (ít hay nhiều do bạn thiết lập) dành cho Previous Versions, bạn sẽ không phải lo lắng gì về việc lỡ tay xóa mất những bản nhạc yêu thích hay bài thuyết trình bạn đã dày công chuẩn bị.
 
Sau đây là sẽ là 1 ví dụ để minh họa cho những gì mà Previous Versions có thể làm được.
 
Phục hồi 1 file  
 
Trong khuôn khổ bài viết chúng ta sẽ sử dụng 3 file: 1 file Text, 1 file Excel và 1 file Word để tiến hành thử nghiệm.
   
 File Text.
   
File Excel.
 
File Word.
 
Cả 3 file được đặt trong cùng thư mục Sample Files.
   
 
Sau đó sửa đổi 1 chút với 3 file trên.
   
Thêm 2 dòng vào file text.
 
Xóa file Excel (Shift + Delete).
 
Và sửa tên file Word.
 
Công việc chuẩn bị đầu tiên đã xong, bây giờ chúng ta sẽ sử dụng Previous Versions để khôi phục lại các file này về trạng thái ban đầu, trước tiên là file text.
 
 
Chuột phải vào file text và chọn Restore previous versions (hoặc Properties -> Previous Versions).
   
 
Bạn có thể thấy file text trước khi bị chỉnh sửa đã được lưu trong Restore Point. Tùy vào cách bạn thiết lập Previous Versions (sẽ được đề cập sau) mà có thể có 1 hay nhiều version của file sẽ được lưu. Để xem file bạn chọn open. 
 
Có thể thấy nội dung file text chưa bị sửa giống như khi mới được tạo.
 
Chọn Copy, máy tính sẽ hỏi bạn vị trí bạn muốn lưu file này.
   
Chọn đường dẫn để lưu file.
 
Nếu muốn copy đè lên file hiện tại bạn click vào restore, một thông báo sẽ hiện ra để kiểm tra xem bạn đã chắc chắn.
 
 
Vậy là bạn đã phục hồi thành công file text. Nhưng với file Word đã bị sửa tên và file Excel đã bị xóa thì sao? Khi bạn mở tính năng Previous Versions trên file Word thì không có version nào được lưu để chọn.
   
Không có version nào được hiển thị.
 
Còn file Excel đã bị xóa nên đương nhiên bạn cũng chẳng thể click vào đâu để xem xem có file nào được lưu hay không. Trong trường hợp này việc cần làm là sử dụng Previous Versions đối với thư mục chứa các file bị xóa hay đổi tên.
 
 
Chuột phải vào khu vực bất kỳ (miễn là không phải vào tên file) rồi chọn Properties -> Previous Versions:
 
 
Bạn có thể thấy có 1 version của folder Sample Files đã được lưu. Click đúp vào tên folder ( hoặc nút Open) bạn có thể thấy file word khi chưa bị đổi tên và file Excel đã bị xóa.
 
Trong folder chứa cả 3 file khi chưa chỉnh sửa.
 
Đến đây việc cần làm đơn giản là copy và Paste file bạn muốn phục hồi hoặc Copy, Restore cả folder tương tự như làm với 1 file.
 
Phục hồi 1 thư mục
 
Nếu bạn vô tình xóa cả thư mục thì sao ? Rất đơn giản bạn chỉ cần tìm đến thư mục cấp cao hơn (thư mục cha) chứa thư mục đã bị xóa và sử dụng Previous Versions. Đây là thư mục Sample Files ban nãy, ta sẽ xóa thư mục này.
 
Sample Files đã bị xóa.
 
Sau đó tìm đến thư mục Desktop trong Explorer.
 
 
Rồi chọn Restore previous versions.
 
 
Có thể thấy 1 loạt version của thư mục Desktop đã được lưu. Ta chọn version gần nhất.
 
 
Thư mục Sample Files mà khi này ta đã xóa đã được tìm thấy, việc khôi phục cũng được thực hiện tương tự như đối với các file.
 
Trên đây chỉ là một ví dụ rất đơn giản nhằm thể hiện sự hữu ích của tính năng Previous Versions. Bạn có thể sử dụng nó để phục hồi hầu hết các loại file chứ không riêng gì file văn bản ở nhiều thư mục khác nhau với phương pháp như đã trình bày.
 
Thiết lập Previous Versions
 
Previous Versions là 1 phần của chức năng khôi phục hệ thống (System Restore). Bất cứ khi nào 1 điểm phục hồi được tạo ra (Restore Point) thì các file khi đó sẽ được lưu lại dưới dạng 1 version. Tuy nhiên máy tính có thể tự nhận biết được các file có sự thay đổi hay không để tiến hành lưu, còn các file khác không có sự thay đổi sẽ không bị ảnh hưởng.
 
Để bật chức năng Previous Versions bạn vào Start -> Control Panel -> System Protection:
 
 
Trong mục System protection bạn chọn ổ đĩa muốn thiết lập Previous Versions.
 
 
Rồi nhấn Configure, 1 bảng chứa các tùy chọn sẽ xuất hiện.
 
 
Nếu bạn muốn phục hồi cả các setting của hệ thống thì chọn như hình trên, nếu chỉ muốn lưu trữ các version của file không thôi thì chọn ở dưới. Lựa chọn thứ 3 là tắt tính năng System Protection.
 
Phía dưới là 1 thanh trượt để bạn chỉnh mức dung lượng tối đa của ổ cứng dành ra cho việc lưu trữ các Previous Versions. Mức này càng nhiều thì bạn có thể lưu nhiều version của file hơn đồng nghĩa với việc lấy lại được các file càng cũ hơn. Tuy nhiên nếu để quá nhiều thì khả năng lưu trữ các file mới cũng giảm nên bạn cần cân nhắc về dung lượng này sao cho hợp lý.
 
Tạo các Restore Point
 
Để thiết lập 1 Restore Point, ta vào lại mục System Protection ở trên và click Create.
 
 
Sau đó đặt tên cho Restore Point và click Create 1 lần nữa.
 
 
Restore Point sẽ được tạo ra với ngày và thời gian hiện tại.
 
So sánh giữa Previous Versions và Backup
 
Như bạn có thể thấy, Previous Versions là 1 tính năng khá hữu ích trong việc phục hồi dữ liệu. Tuy nhiên nó không thể thay thế được các biện pháp Backup thông thường, lý do là bởi nếu có sự cố về ổ cứng thì chức năng này hoàn toàn vô dụng.
 
Đổi lại Previous Versions cũng có một số ưu điểm sau:
 
- Khả năng xem và phục hồi dữ liệu bị xóa hoặc ghi đè lên với vài thao tác đơn giản.
 
- Có thể chọn lựa giữa nhiều version của file tại nhiều thời điểm khác nhau để khôi phục.
 
- Là tiện ích có sẵn, không cần mất công tiến hành sao lưu dữ liệu.
 
Với những ưu điểm như vậy, Previous Versions là 1 lựa chọn không tồi giúp bạn bảo vệ dữ liệu của mình. Kết hợp tính năng này cùng với việc backup dữ liệu thường xuyên bạn sẽ không phải lo lắng về khả năng mất dữ liệu nữa. 
 
Tham khảo: How To Geek

Hướng dẫn chi tiết cách cài giao diện cho Windows 7

PAV - Theo MaskOnlineThứ tư, 27/4/2011, 0:0
Do các giao diện đã từng được giới thiệu trước đây tại GenK.vn được sưu tầm từ rất nhiều tác giả khác nhau nên các cách bố trí file của mỗi bộ giao diện lại khác. Đó là lý do có nhiều độc giả phản hồi lại rằng các giao diện đó không cài đặt được.
Hướng dẫn thay thế file hệ thống
 
Về cơ bản, giao diện đồ họa của các thanh Taskbar và các cửa sổ trong Windows 7 hầu hết nằm trong 2 file hệ thống quan trọng đó là Explorer.exe ExplorerFrame.dll.
 
Vì cả 2 đều là file hệ thống, nên việc khó khăn nhất của người dùng khi muốn thay đổi giao diện Windows gặp phải chính là việc không vượt qua được sự bảo vệ nghiêm ngặt của Microsoft đối với các file hệ thống này.
 
Dưới đây là một số cách giúp bạn có thể dễ dàng thay thế hai file hệ thống gây khó chịu này để dễ dàng sử dụng được các bộ giao diện hào nhoáng mà GenK.vn đã giới thiệu từ trước đến nay. Tất cả các công cụ cần thiết đều có trong bộ công cụ mà chúng ta có ở đây
 
Cách 1: Sử dụng chức năng Take OwnerShip
 
Windows 7 có sẵn một tính năng ẩn giúp bạn có thể dễ dàng chiếm quyền thay đổi file hệ thống mà không hề bị Windows cản trở.
 
Để sử dụng chức năng này bạn cần chạy file Take Ownership.reg có trong bộ công cụ ở trên, sau khi chạy file này thì ở menu chuột phải sẽ xuất hiện thêm dòng Take Ownership, với những file đã bị chặn, bạn chỉ cần Click chuột phải vào file đó và chọn Take Ownership.
 
 
Sau khi đã chiếm quyền truy cập và chỉnh sửa vào file, Windows vẫn còn một lớp bảo vệ nữa rất an toàn đó là không cho phép bạn chép đè file mới hay xóa hoàn toàn file cũ này đi, mà để thay thế bạn bắt buộc phải đổi tên file đó thành một file khác (explorer.exe.old chẳng hạn) rồi mới chép được file cần thay vào vị trí.
 
 
Sự phiền phức này vốn cũng chỉ tạo ra sự an toàn hơn cho máy tính của bạn, vì khi chỉnh sửa file hệ thống, chuyện gặp lỗi với file mới rất thường xuyên xảy ra, vì thế nếu bạn chép đè hay xóa file cũ, bạn sẽ không thể phục hồi lại file gốc cho Windows khi gặp lỗi.
 
Cách 2: Sử dụng Replacer
 
Replacer là công cụ được thiết kế riêng để thay đổi giao diện cho Windows Media Player từ thời Windows 7 còn chưa ra mắt, nên bản gốc của chương trình chỉ là 1 đoạn mã chạy trên nền DOS ảo. Vì được dùng để nhắm tới việc thay đổi các file hệ thống liên quan đến giao diện của Windows Media Player nên nó không yêu cầu bạn Backup file hệ thống cần thay.
 
 
Cách sử dụng chương trình này khá đơn giản, bạn chỉ cần chạy file Replacer.cmd có trong bộ công cụ trên rồi kéo thả file gốc cần thay thế vào cửa sổ Command Prompt hiện ra, nhấn tiếp Enter rồi lại thả file thay thế vào khung Command Prompt và nhấn Enter một lần nữa. Cuối cùng bạn chỉ cần khởi động lại máy là các file được thay sẽ có tác dụng.
 
Sau khi Windows 7 ra mắt không lâu, các bộ giao diện mới cũng lần lượt được ra mắt, rất nhiều ý kiến phản hồi từ người dùng mong các coder có thể viết ra 1 phần mềm với giao diện đơn giản và dễ sử dụng để họ có thể dễ dàng thay thế các file hệ thống khi cài giao diện, và thế là Replacer phiên bản thứ 2 ra đời với chức năng hoàn toàn tương tự công cụ chạy trên Command Prompt nhưng có giao diện trực quan dễ hiểu hơn đối với người dùng không chuyên.
 
 
Cả 2 công cụ này đều được tích hợp trong bộ công cụ ở trên, bạn có thể tùy ý lựa chọn phương pháp phù hợp nhất với bạn.
 
Hướng dẫn thay thế giao diện cho nút Start
 
Giống như với thay đổi giao diện các thanh công cụ và Taskbar, các dữ liệu về giao diện của nút Start trong Windows cũng nằm trong file Explorer.exe.
 
Nếu những file Explorer.exe đính kèm trong bộ giao diện đã có sẵn giao diện của nút Start mới thì bạn sẽ không cần quan tâm tới phần này, nhưng khi các bạn cảm thấy nút Start Menu trong bộ giao diện này không phù hợp và muốn thay nó bằng 1 nút Start mới có trong các bộ giao diện khác thì ứng dụng Windows 7 Start Button Changer là thứ bạn cần.
 
 
Để thay giao diện của nút Start bằng 1 file ảnh Bitmap có trong các gói giao diện khác, bạn chỉ cần chạy Windows 7 Start Button Changer có trong bộ công cụ ở trên, bấm vào dòng chữ Select & Change Start Button rồi chọn tới file .bmp của nút Start mới. Sau khi khởi động lại máy bạn sẽ có một nút Start hoàn toàn mới.  
 
Cài đặt Theme cho Windows 7
 
Việc cài đặt giao diện mới cho Windows 7 không chỉ là thay thế những file hệ thống ở trên, mà bạn còn cần 1 file giao diện cụ thể chứa các thiết kế kiểu dáng và đường nét của các biểu tượng, hình nền, các thanh trạng thái v.v…
 
Những thứ này đều được lưu trong các file .theme và .msstyle của Windows. Nhưng những file này đều được điều khiển bởi 3 file .dll đó là Themeservice.dll, Themeui.dll, Uxtheme.dll cả 3 file này đều mặc định không cho phép các giao diện khác hoạt động trên Windows nên bạn cần 1 công cụ nhỏ để mở khóa 3 file này.
 
 
Chạy chương trình Universal Theme Patcher và nhấn Patch với cả 3 file nói trên để mở khóa, nhớ chọn đúng phiên bản Windows mà bạn sử dụng.
 
Sau bước này bạn chỉ cần copy tất cả nội dung có trong thư mục Themes của bộ giao diện vào thư mục:
 
C:\Windows \ Resources \ Themes
 
 
Khởi động lại máy , rồi đổi giao diện trong phần Personalize của Windows 7 là xong.
 
Để rõ ràng hơn, các bạn hãy thử tự mình cài đặt bộ giao diện mới mang tên KARUS của tác giả gốc Việt StevenBui để ôn lại những gì đã học được ở trên nhé.
 
 
 
Các bạn tải giao diện Karus tại đây

Thay màn hình đăng nhập Windows 8 cho Windows 7

Tạm quên đi những mẫu giao diện bóng bảy đầy sắc màu trước đây, chúng ta hãy cùng đến với giao diện đơn giản hơn của màn hình đăng nhập, nơi bạn sẽ phải ghé qua khi vừa bật máy.
Những bài viết trước đây chúng ta đã xoáy rất nhiều vào các loại giao diện mang phong cách Metro hấp dẫn của Windows 8, nhưng không phải Windows 8 chỉ có giao diện. Hãy cùng khám phá những thay đổi khá lớn ở ngay màn hình đăng nhập hay màn hình Welcome của Windows 8 ngay trên Windows7 hiện có.


Màn hình đăng nhập (Logon Screen) của Windows 8 không mang phong cách Metro như giao diện bên trong, mà nó chỉ là một phong cách mới cải tiến hơn so với giao diện Aero truyền thống.


Đầu tiên bạn cần tải về 1 file nén có dung lượng khoảng 1MB tại đây để chuẩn bị cài đặt.

Giải nén tập tin này ra bạn sẽ thấy 2 thư mục x86 và x64, hãy chọn đúng loại hệ điều hành bạn đang dùng và lấy file authui.dll để ra 1 nơi dễ nhớ.





Mở thư mục C:\Windows\System 32 và tìm file authui.dll gốc. Giống như cách chiếm quyền các file hệ thống trong các bộ giao diện cũ, bạn hãy dùng công cụ Take ownership để được phép thay đổi và chỉnh sửa các file hệ thống này. Cách sử dụng Take Ownership bạn có thể xem lại tại đây.




Sau khi chiếm được quyền chỉnh sửa các file này, bạn hãy đổi tên nó thành authui_bak.dll hoặc authui.dll.old để làm file backup đề phòng trường hợp xấu xảy ra.

Rồi cuối cùng là chép file authui.dll vừa tải vào vị trí này.




Vậy là xong, giờ bạn chỉ cần khởi động lại và xem thử những nét mới mẻ ở màn hình đăng nhập sử dụng trong hệ điều hành sắp ra mắt này.







Nếu cảm thấy không ưng ý lắm với giao diện đậm chất Aero này, bạn có thể thử bộ giao diện mang đúng chất Metro hơn bằng cách dùng giao diện Metro X tải tại đây. Loại giao diện này không sử dụng các kiểu cửa sổ mới mà vẫn giữ những cửa sổ cũ của màn hình đăng nhập gốc thế nên việc đầu tiên bạn cần làm là thay lại fil authui.dll gốc để dùng cho giao diện này.

Tiếp đến bạn hãy mở gói tập tin vừa tải về và chạy chương trình Logon Editor trong thư mục Logon Editor and Branding.




Tiếp đến hãy chọn đến 1 trong 2 bức ảnh jpg ở ngay bên ngoài thư mục vừa giải nén.




Bật chế độ Preview toàn màn hình bằng phím F11 để xem các cửa sổ đã được đặt đúng vị trí hay chưa, vì tác giả của giao diện này sử dụng độ phân giải 1366 x 768 nên khi preview mà hình ảnh các khung quá lệch bạn hãy tự điều chỉnh lại vị trí và kích thước hình nền của file ảnh qua file psd đính kèm. Tất nhiên bạn sẽ phải biết chút ít về Photoshop ở bước này.

Khi đã điều chỉnh phân giải cho hình nền và các ô phù hợp với máy mình, bạn hãy xem lại qua chế độ preview toàn màn hình. Nếu tất cả đã phù hoợp bạn chỉ cần nhấn Apply Logon là xong.





Hãy khởi động lại máy và tận hưởng giao diện mới này nhé.

Tham khảo: Deviantart

Thủ thuật hay với Internet Download Manager

Với nhiều tính năng hữu dụng, giao diện đơn giản, hoạt động ổn định, IDM luôn là sự lựa chọn hàng đầu trong các chương trình tăng tốc download. Những meo nhỏ sau đây sẽ giúp bạn sử dụng và tối ưu hóa trình tăng tốc download số 1 hiện nay.

Tải file theo lượt

Việc sử dụng Internet Dowload Manager (IDM) để tải một lúc nhiều file đôi khi sẽ làm nghẽn băng thông Internet và khiến cho quá trình download bị gián đoạn. Vì vậy, bạn nên tận dụng tính năng đặt lịch có sẵn trong IDM để chương trình tự động tải lần lượt các file.

Tính năng này đặc biệt hữu dụng cho những trang web không cho tải quá nhiều file một lúc, hoặc khi bạn tải nhiều file có dung lượng lớn từ khoảng 500MB trở lên.
Để sử dụng tính năng đặt lịch hay còn được biết đến với tên gọi tải file theo lượt, bạn làm theo các bước sau:

Bước 1: Khi click vào một link download bất kỳ, hộp thoại Start Download hiện ra, bạn bấm vào nút Download Later.




Click vào nút Download Later để đưa file vào danh sách chờ download


Bước 2: File cần tải sẽ được đưa vào danh sách chờ, bạn sẽ thấy những file này [/B]đang ở chế độ chờ được download như trong hình. Click vào nút Scheduler trên thanh công cụ để đặt lịch tải.




Click vào nút Sheduler để tùy chỉnh các thông số đặt lịch


Bước 3: Thiết lập lịch tải file



Tùy chỉnh các thông số đặt lịch



Trong bảng Scheduler, bạn có thể lựa chọn một trong những tùy chọn sau tùy theo nhu cầu sử dụng thực tế
Mục One-time downloading: Áp dụng cho một lần tải.
Mục Start download on IDM startup: Bắt đầu tải file ngay khi IDM được bật.
Mục Start download at: Tải file theo ngày và giờ cụ thể.
Mục Stop download at: Dừng tải file vào giờ nhất định.
Mục Number of retries for each file if downloading failed: số lần thử lại nếu quá trình tải file bị lỗi, bạn nên đặt là 99 để IDM tự động thử lại mỗi khi xảy ra lỗi.

Mục Open the following file when done: mở một file theo sự lựa chọn của bạn khi quá trình tải file hoàn tất.
Mục Hang up modem when done: tạm dừng kết nối Internet khi quá trình tải file hoàn tất.

Mục Exit Internet Download Manager when done: thoát khỏi IDM khi tải xong các file.

Mục Turn off computer when done: Tắt máy tính sau khi tải xong hết các file trong danh sách. Rất hữu dụng nếu bạn cắm máy để download qua đêm.
Mục Force processes to teminate: Cưỡng chế đóng các tiến trình còn đang chạy để tắt máy.

Bước 4: Sau khi đã lựa chọn xong ở bước 3, bạn sang thẻ Files in the queue để thiết lập thêm về lịch tải.



Một số thiết lập thêm về số lượng tải file cùng lúc


Tại đây bạn chú ý mục Download … files at the same time. Mục này cho phép thay đổi số file được tải cùng lúc.

Lưu ý: Bạn chỉ nên tải 2 đến 3 file cùng một lúc để tránh việc nghẽn băng thông làm gián đoạn quá trình download. Đối với một số website không cho phép tải nhiều file cùng lúc bạn chỉ nên chọn 1 mà thôi.

Phía dưới danh sách tải, bạn sẽ có 3 nút có tác dụng thay đổi thứ tự tải các file và nút loại file ra khỏi danh sách tải. Bạn cũng có thể sử dụng chuột để kéo thả và sắp xếp lại thứ tự các file.



Sắp xếp lại thứ tự các file được tải

Sau khi thiết lập xong, bạn chỉ bấm Start now, IDM sẽ lần lượt tải các file cho bạn đúng như những gì bạn muốn.

Bạn có thể tạo nhiều lịch với các mục đích khác nhau để thuận tiện trong quá trình download bằng cách chuột phải vào mục Queues ở khung bên trái và chọn Create new queue.



Them noi dung chi tiet cua hinh anh


Sử dụng IDM với mọi trình duyệt

Mặc định IDM chỉ bắt link ở Firefox và Internet Explorer. Nếu bạn muốn IDM bắt link khi bạn duyệt web bằng các trình duyệt khác, hãy vào Options.



Thêm khả năng hỗ trợ các trình duyệt


Tại thẻ General bạn đánh dấu vào ô Use advanced browser integration. Bên dưới bạn đánh dấu vào các trình duyệt mà bạn sử dụng, nếu trình duyệt ban đang dùng không có trong danh sách này, hay bấm vào Add browser và tìm đến file chạy của trình duyệt đó, sau đó bấm OK để xác nhận.

Tải mọi file bằng IDM

Đôi khi bạn thấy IDM không chịu bắt link bạn cần tải. Nguyên nhân chủ yếu là do file có định dạng mà IDM chưa hỗ trợ. Chẳng hạn, các file có dung lượng lớn trên Internet như phim hay game thường được cắt ra để dễ tải về hơn. Vì vậy, chúng thường có đuôi mở rộng là 001, 002, 003 … hoặc __a, __b, __c…

Mặc định, IDM sẽ không bắt link những file có phần đuôi mở rộng như trên. Tuy nhiên, chỉ cần bạn vào Options, trong thẻ File tyles sẽ có một bảng liệt kê tất cả các định dạng IDM sẽ bắt link.



Thêm các định dạng để IDM bắt link


Để IDM có thể tải bất cứ file nào, bạn hãy thêm định dạng của file đó vào list File types của IDM, sau đó bạn bấm OK bên dưới (Không bấm Enter vì IDM sẽ trả về mặc định).

Lưu ý: Các định dạng thêm vào phải viết hoa và giữa các định dạng phải có dấu cách. Nếu các định dạng giống nhau, bạn có thể sử dụng dấu *, ví dụ: để tải các file có định dạng 001, 002, 003 … hoặc __a, __b, __c… bạn có thể điền vào khung trống 00* hoặc __*

Tăng tốc độ tải file cho IDM

IDM luôn cho tốc độ tải file rất cao và ổn định, nhưng bạn vẫn có thể đạt được tốc độ cao hơn nữa bằng cách tăng số kết nối IDM sẽ sử dụng.

Mặc định IDM sẽ sử dụng 8 kết nối để tăng tốc tải file. Càng nhiều kết nối một lúc, tốc độ download càng nhanh. Bạn có thể tăng số kết nối lên tối đa là 16. Chỉ cần vào Options, sau đó chọn thẻ Connection.



Tùy chỉnh tăng tốc cho IDM


Trong mục Connection Type/Speed, chọn LAN 10Mbs để IDM tối ưu hóa các thông số và đạt tốc độ download cao nhất.



Chọn tốc độ mạng của bạn


Trong mục Default max. conn. number, đây chính là số kết nối IDM tạo ra đối với mỗi file, bạn thay đổi từ 8 thành 16 (Nếu tốc độ tải file chậm đi bạn nên giảm số kết nối này xuống 4 hoặc 2 vì một số website không cho bạn mở quá nhiều kết nối cùng lúc tới server).



Tăng số kết nối để IDM download nhanh hơn


Giờ bạn hãy tải thử một file và cảm nhận sự khác biệt.




Tốc độ tải tăng lên khoảng 50% khi dùng 16 kết nối
nguồn: dientutieudung